Saab 105
Giao diện
Saab 105 | |
---|---|
Kiểu | Máy bay huấn luyện quân sự |
Nhà chế tạo | Saab |
Chuyến bay đầu | 29 tháng 6, 1963[1] |
Vào trang bị | 1967 |
Tình trạng | Đang phục vụ |
Sử dụng chính | Không quân Thụy Điển Không quân Áo |
Số lượng sản xuất | 192 |
Saab 105 là một loại máy bay được Saab phát triển đầu thập niên 1960 cho Không quân Thụy Điển.
Biến thể
[sửa | sửa mã nguồn]- Saab 105:
- SK 60A:
- SK 60B:
- SK 60C:
- SK 60D:
- SK 60E:
- SK 60W:
- Saab 105XT:
- Saab 105D:
- Saab 105G:
- Saab 105H:
- Saab 105Ö:
- Saab 105S:
Quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Tính năng kỹ chiến thuật (Saab 105Ö)
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu lấy từ:[3]
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 2
- Chiều dài: 10,8 m (35 ft 4 in)
- Sải cánh: 9,5 m (31 ft 2 in)
- Chiều cao: 2,7 m (8 ft 9 in)
- Diện tích cánh: 16,3 m² (175,45 ft²)
- Trọng lượng rỗng: 2.849 kg (6.281 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 4.635 kg (10.218 lb)
- Động cơ: 2 × General Electric J85-17B kiểu turbojet, 7,49 kN (1.638 lb) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 970 km/h (603 mph)
- Tầm bay: 2.300 km (1.242 mi)
Trang bị vũ khí
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
- Máy bay tương tự
- BAC Jet Provost
- Canadair CT-114 Tutor
- Cessna A-37 Dragonfly
- Cessna T-37 Tweet
- HAL Kiran
- Temco TT Pinto
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hewson 1995, p.42.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2013.
- ^ Rendall 1996, p.112.
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Hewson, Robert. "Saab 105/Sk60 Variant Briefing". World Air Power Journal, Volume 23 Winter 1995. London:Aerospace Publishing. ISBN 1-874023-64-6. ISSN 0959-7050. pp. 40–49.
- Rendall, David. Jane's Aircraft Recognition Guide. Harper Collins, Glasgow, 1996. ISBN 0-00-470980-2
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Saab 105.