Bước tới nội dung

Sếu brolga

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Brolga
Brolga
(Antigone rubicunda)
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Gruiformes
Họ: Gruidae
Chi: Antigone
Loài:
A. rubicunda
Danh pháp hai phần
Antigone rubicunda
(Perry, 1810)
Các đồng nghĩa[2]
  • Ardea rubicunda
  • Grus antarctica Illiger, 1816
  • Mathewsia rubicunda (Iredale, 1911)
  • Grus rubicundus
  • Grus australasianus

Sếu brolga (Grus rubicunda) là một loài chim trong họ Gruidae.[3] Sếu Brolga là một loài chim phổ biến, tập trung đất ngập nước của vùng nhiệt đới và đông nam Úc và New Guinea. Tổ được xây dựng từ thảm thực vật ngập nước, hoặc trên một mảnh đất cao hoặc nổi trên vùng nước nông ở vùng đầm lầy và thường có mỗi tổ thường có hai quả trứng. Thời gian ấp trứng 32 ngày và con non mới nở là có thể sống độc lập sau khi sinh. Chế độ ăn của cá thể trưởng thành là ăn tạp và bao gồm cả thực vật, động vật không xương sống và động vật có xương sống nhỏ.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2016). Antigone rubicunda. The IUCN Red List of Threatened Species 2016. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22692067A93335916.en
  2. ^ Australian Biological Resources Study (ngày 16 tháng 4 năm 2014). “Species Grus (Mathewsia) rubicunda (Perry, 1810)”. Australian Faunal Directory. Canberra, Australian Capital Territory: Department of the Environment, Water, Heritage and the Arts, Australian Government. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ Johnsgard, John (1983). “Cranes of the World: Australian Crane (Grus rubicundus)”. Cranes of the World, by Paul Johnsgard: 140–148.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]