Sắt(III) chromat
Giao diện
Sắt(III) chromat[1] | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | iron(III) chromate |
Tên khác | Ferric cromat Sắt(III) cromat(VI) Ferric cromat(VI) Ferrum(III) cromat Ferrum(III) cromat(VI) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Fe2(CrO4)3 |
Khối lượng mol | 459,6808 g/mol |
Bề ngoài | bột màu vàng |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | phản ứng, xem bảng tính tan |
Nhiệt hóa học | |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độ độc cao |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Sắt(III) cromat là một hợp chất vô cơ, một muối sắt(III) của axit cromic có công thức hóa học Fe2(CrO4)3.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Sắt(III) cromat được phát hiện bởi Samuel Hibbert-Ware vào năm 1817 khi đến thăm Shetland.[2]
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Nó có thể được hình thành từ phản ứng của kali cromat và sắt(III) nitrat. Phản ứng này tạo thành sắt(III) cromat và kali nitrat. Nó cũng có thể được hình thành do quá trình oxy hóa bởi không khí của sắt(III) oxit và crom(III) oxit trong môi trường thông thường:
- 4Fe2O3 + 6Cr2O3 + 9O2 → 4Fe2(CrO4)3
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lide, David R. (1998). Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản thứ 87). Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 4–63. ISBN 0-8493-0594-2.
- ^ http://archives.li.man.ac.uk/ead/search?operation=summary&rsid=998&firstrec=1&numreq=20&highlight=1&hitposition=0