Hiệp hội Cầu thủ Chuyên nghiệp Thế giới
FIFPRO | |
---|---|
Trụ sở chính | Hoofddorp, Hà Lan |
Vùng phục vụ | Khắp thế giới |
Thành viên | 66 thành viên[1] |
David Aganzo |
Liên đoàn Cầu thủ Chuyên nghiệp Quốc tế, thường được viết tắt là FIFPro từ Fédération Internationale des Associations de Footballeurs Professionnels, là một tổ chức tập hợp toàn bộ các hiệp hội cầu thủ chuyên nghiệp trên khắp thế giới. Hiện tại, FIFPro đã có tất cả 42 liên đoàn bóng đá là thành viên.
FIFPro được thành lập ngày 15 tháng 11 năm 1965 tại thủ đô Paris, bởi các liên đoàn bóng đá của Pháp, Scotland, Anh, Ý và Hà Lan, mục đích là đại diện cho quyền lợi của các cầu thủ chuyên nghiệp tại các liên đoàn thành viên của Hiệp hội.
Hội đồng quản trị
[sửa | sửa mã nguồn]- Chủ tịch: Philippe Piat (UNFP, Pháp)
- Tổng thư ký: Theo van Seggelen (VVCS, Hà Lan)
- Phó Chủ tịch: Rinaldo Martorelli (Fenapaf/Sapesp, Brazil), Brendan Schwab (PFA, Úc), Luis Rubiales (AFE, Tây Ban Nha)
- Thư ký cho Ban FIFPro: Frederique Winia (Hà Lan)
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Toàn bộ thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Các thành viên ứng cử
[sửa | sửa mã nguồn]Các thành viên theo dõi
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2005, FIFPro đã cho ra 3 giải thưởng là "Cầu thủ xuất sắc nhất năm", "Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm" và "Đội hình xuất sắc nhất năm (World XI) "
FIFA FIFPRO Men's World 11
[sửa | sửa mã nguồn]FIFA FIFPRO Men's World 11 là tên gọi tắt của giải thưởng "Đội hình xuất sắc nhất trong năm", do Hiệp hội Cầu thủ Chuyên nghiệp Thế giới tổ chức lấy ý kiến từ hàng chục ngàn cầu thủ thuộc các hiệp hội thành viên khác.
Cầu thủ xuất sắc nhất năm
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ với lượt bình chọn cao nhất trong đội hình World XI cũng sẽ được vinh danh là World Player of the Year (tạm dịch: Cầu thủ xuất sắc thế giới của năm)
Mùa bóng | Cầu thủ | Đội |
---|---|---|
2005 | Ronaldinho | Barcelona |
2006 | Ronaldinho | Barcelona |
2007 | Kaká | AC Milan |
2008 | Cristiano Ronaldo | Manchester United |
2009 | Lionel Messi | Barcelona |
2010 | Lionel Messi | Barcelona |
2011 | Lionel Messi | Barcelona |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Professional football players are at the heart of everything we do”. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2022.
- ^ “FIFPRO WORLD XI 2004/2005”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “FIFPRO WORLD XI 2005/2006”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “FIFPRO WORLD XI 2006/2007”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “FIFPRO WORLD XI 2007/2008”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “FIFA FIFPRO WORLD XI 2009”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “FIFA FIFPRO WORLD XI 2010”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “FIFA FIFPRO WORLD XI 2011”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “FIFA FIFPRO WORLD XI 2012”. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2013.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “FIFA FIFPRO WORLD XI 2013”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “2014 FIFA FIFPro World XI: How they finished”. FIFPro World Players' Union. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
- ^ “FIFA/FIFPro World XI 2015”. FIFA.com. ngày 11 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
- ^ “FIFPRO AND FIFA UNVEIL 2016 WORLD 11”. World11.com. ngày 9 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
- ^ “FIFA FIFPro World11”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
- ^ “DE GEA, KANTE AND MBAPPE IN WORLD 11”. FIFPro World Players' Union. ngày 24 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ 25 Tháng 9 2018. Truy cập 27 Tháng 8 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ “FIFA FIFPro Men's World11 - Winner”. https://www.fifa.com/. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2019. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp)