Danh sách chủ tịch FIFA
Giao diện
Chủ tịch FIFA | |
---|---|
Liên đoàn bóng đá thế giới | |
Thành viên của | Ủy ban chấp hành FIFA |
Trụ sở | Trụ sở FIFA, Zürich, Thụy Sĩ |
Bổ nhiệm bởi | Đại hội FIFA |
Nhiệm kỳ | Bốn năm Bầu sau FIFA World Cup một năm |
Tuân theo | Quy chế FIFA |
Người đầu tiên nhậm chức | Robert Guérin |
Thành lập | 21 tháng 5 năm 1904 |
Lương bổng | 5-7 triệu đô la (2010) |
Website | trang chủ |
Dưới đây là danh sách các chủ tịch của Liên đoàn bóng đá thế giới (FIFA), cơ quan điều hành bóng đá thế giới.
Các chủ tịch Daniel Burley Woolfall, Rodolphe Seeldrayers và Arthur Drewry qua đời trong thời gian nắm giữ chức vụ.
Chủ tịch đương nhiệm là Gianni Infantino người Thụy Sĩ gốc Ý, được bầu vào ngày 26 tháng 2 năm 2016 trong phiên họp bất thường của Đại hội FIFA.[1] Trước đó Issa Hayatou người Cameroon tạm quyền sau khi Sepp Blatter bị đình chỉ công tác ngày 8 tháng 10 năm 2015, tiếp sau đó là lệnh cấm hoạt động liên quan đến bóng đá vào ngày 21 tháng 12 năm 2015.[2][3]
Chủ tịch FIFA
[sửa | sửa mã nguồn]Chức chủ tịch | Chủ tịch | Ngày sinh | Ngày mất | Nhậm chức | Đến | Thời gian tại vị | Quốc tịch | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Robert Guérin | 28 tháng 6 năm 1876 | 19 tháng 3 năm 1952 (75 tuổi) | 22 tháng 5 năm 1904 | 4 tháng 6 năm 1906 | 2 năm | Pháp | |
2 | Daniel Burley Woolfall | 15 tháng 6 năm 1852 | 24 tháng 10 năm 1918 (66 tuổi) | 4 tháng 6 năm 1906 | 24 tháng 10 năm 1918 | 12 năm | Vương quốc Anh | |
3 | Jules Rimet | 14 tháng 10 năm 1873 | 16 tháng 10 năm 1956 (83 tuổi) | 1921 | 1954 | 33 năm | Pháp | |
4 | Rodolphe Seeldrayers | 16 tháng 12 năm 1876 | 7 tháng 10 năm 1955 (78 tuổi) | 1954 | 7 tháng 10 năm 1955 | 1 năm | Bỉ | |
5 | Arthur Drewry | 3 tháng 3 năm 1891 | 25 tháng 3 năm 1961 (70 tuổi) | 1955 | 25 tháng 3 năm 1961 | 6 năm | Vương quốc Anh | |
6 | Stanley Rous | 25 tháng 4 năm 1895 | 18 tháng 7 năm 1986 (91 tuổi) | 1961 | 8 tháng 5 năm 1974 | 13 năm | Vương quốc Anh | |
7 | João Havelange | 8 tháng 5 năm 1916 | 16 tháng 8 năm 2016 (100 tuổi) | 8 tháng 5 năm 1974 | 8 tháng 6 năm 1998 | 24 năm | Brazil | |
8 | Sepp Blatter | 10 tháng 3 năm 1936 (80 tuổi) | 8 tháng 6 năm 1998 | 8 tháng 10 năm 2015 (đình chỉ) 21 tháng 12 năm 2015 (cấm 6 năm)[3][4] |
17 năm(cấm) | Thụy Sĩ | ||
Quyền[a] | Issa Hayatou | 9 tháng 8 năm 1946 (70 tuổi) | 9 tháng 10 năm 2015 (quyền) | 26 tháng 2 năm 2016 | 5 tháng | Cameroon | ||
9 | Gianni Infantino | 23 tháng 3 năm 1970 (46 tuổi) | 26 tháng 2 năm 2016 | hiện tại | Thụy Sĩ |
Mốc thời gian
[sửa | sửa mã nguồn]Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách chủ tịch AFC
- Danh sách chủ tịch CAF
- Danh sách chủ tịch CONCACAF
- Danh sách chủ tịch CONMEBOL
- Danh sách chủ tịch OFC
- Danh sách chủ tịch UEFA
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Baxter, Kevin (ngày 26 tháng 2 năm 2016). “Gianni Infantino is elected FIFA president”. The Los Angeles Times. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Issa Hayatou takes temporary charge of Fifa”. BBC Sport. ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b Sepp Blatter: End of era for Fifa boss
- ^ “Sepp Blatter & Michel Platini lose Fifa appeals but bans reduced”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Acting FIFA President Issa Hayatou”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
Ngày 8 tháng 10 năm 2015, theo quyết định của Ủy ban Đạo đức cấm tạm thời Joseph S. Blatter ra khỏi tất cả các hoạt động bóng đá trong nước và quốc tế, Issa Hayatou được giao nhiệm vụ Chủ tịch FIFA do Hayatou có thời gian tại vị ở vị trí phó chủ tịch lâu nhất trong Ủy ban chấp hành FIFA - theo Điều 32(6) của Quy chế FIFA.