Goran Ivanišević
Quốc tịch | Croatia (từ 1991) Nam Tư (1988–1991) | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nơi cư trú | Monte Carlo, Monaco | ||||||||||||||
Sinh | 13 tháng 9, 1971 Split, CHXHCN Croatia, CHLBXHCN Yugoslavia | ||||||||||||||
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in) | ||||||||||||||
Lên chuyên nghiệp | 1988 | ||||||||||||||
Giải nghệ | 2004 | ||||||||||||||
Tay thuận | Tay trái (trái tay 2 tay) | ||||||||||||||
Tiền thưởng | 19.878.007 $ | ||||||||||||||
Đánh đơn | |||||||||||||||
Thắng/Thua | 599–333 (64.27%) | ||||||||||||||
Số danh hiệu | 22 | ||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 2 (4 tháng 7 năm 1994) | ||||||||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |||||||||||||||
Úc Mở rộng | TK (1989, 1994, 1997) | ||||||||||||||
Pháp mở rộng | TK (1990, 1992, 1994) | ||||||||||||||
Wimbledon | VĐ (2001) | ||||||||||||||
Mỹ Mở rộng | BK (1996) | ||||||||||||||
Các giải khác | |||||||||||||||
ATP Tour Finals | BK (1992, 1993, 1996) | ||||||||||||||
Đánh đôi | |||||||||||||||
Thắng/Thua | 263–226 (53.78%) | ||||||||||||||
Số danh hiệu | 9 | ||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 20 (ngày 6 tháng 1 năm 1992) | ||||||||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |||||||||||||||
Úc Mở rộng | V2 (1990, 1994) | ||||||||||||||
Pháp Mở rộng | CK (1990, 1999) | ||||||||||||||
Wimbledon | V3 (1989, 1993) | ||||||||||||||
Mỹ Mở rộng | TK (1997) | ||||||||||||||
Giải đồng đội | |||||||||||||||
Davis Cup | VĐ (2005) | ||||||||||||||
Hopman Cup | VĐ (1996) | ||||||||||||||
Sự nghiệp huấn luyện | |||||||||||||||
| |||||||||||||||
Thành tích huấn luyện | |||||||||||||||
Số danh hiệu đơn | 4 | ||||||||||||||
Danh sách giải đấu nổi bật (với nhà vô địch) Mỹ Mở rộng (Čilić) | |||||||||||||||
Thành tích huy chương
|
Goran Ivanišević (sinh ngày 13 tháng 9 năm 1971) là cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Croatia và hiện đang là huấn luyện viên quần vợt. Anh là huấn luyện viên của Marin Čilić[1], Tomáš Berdych, Milos Raonic và từ năm 2019 là huấn luyện cho tay vợt số 1 thế giới Novak Djokovic.
Ở nội dung đơn nam, Ivanisevic từng có được vị trí số 2 thế giới vào năm 1994. Anh hiện là vận động viên duy nhất từng vô địch Grand Slam dù phải thi đấu tranh vé vòng loại, với chức vô địch Wimbledon năm 2001. Anh cũng từng đại diện cho Croatia giành 2 Huy chương bạc nội dung đơn và đôi tại Thế vận hội Mùa hè 1992 tại Barcelona. Ở nội dung đồng đội, Ivanisevic từng vô địch Hopman Cup năm 1996 và Davis Cup năm 2005. Anh được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng quần vợt vào tháng 3 năm 2020.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Goran là con trai của Srđan và Gorana.[2] Anh bắt đầu sự nghiệp vào năm 1988.Năm 1992 là năm đầu tiên anh lọt vào chung kết Wimbledon và anh đã để thua Andre Agassi tại chung kết năm đó. Ngoài ra vào năm 1994 và 1998 anh cũng đã thua Pete Sampras tại chung kết. Năm 2001 anh đã đánh bại Patrick Rafter tại chung kết Wimbledon và dành danh hiệu Grand Slam đầu tiên và duy nhất trong sự nghiệp. Vị trí cao nhất của anh trên bảng xếp hạng ATP là số 2 thế giới.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn (22–27)
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Outcome | No. | Date | Tournament | Surface | Opponent | Score |
---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 1. | ngày 22 tháng 5 năm 1989 | Florence, Italy | Clay | Horacio de la Peña | 4–6, 3–6 |
Á quân | 2. | ngày 14 tháng 5 năm 1990 | Umag, Nam Tư | Clay | Goran Prpić | 3–6, 6–4, 4–6 |
Vô địch | 1. | ngày 16 tháng 7 năm 1990 | Stuttgart (o), West Germany | Clay | Guillermo Pérez Roldán | 6–7(2–7), 6–1, 6–4, 7–6(7–5) |
Á quân | 3. | ngày 20 tháng 8 năm 1990 | Long Island, US | Hard | Stefan Edberg | 6–7(3–7), 3–6 |
Á quân | 4. | ngày 10 tháng 9 năm 1990 | Bordeaux, France | Clay | Guy Forget | 4–6, 3–6 |
Á quân | 5. | ngày 24 tháng 9 năm 1990 | Basel, Switzerland | Carpet (i) | John McEnroe | 7–6(7–4), 6–4, 6–7(3–7), 3–6, 4–6 |
Vô địch | 2. | ngày 17 tháng 6 năm 1991 | Manchester, UK | Grass | Pete Sampras | 6–4, 6–4 |
Á quân | 6. | ngày 12 tháng 8 năm 1991 | New Haven, US | Hard | Petr Korda | 4–6, 2–6 |
Vô địch | 3. | ngày 30 tháng 12 năm 1991 | Adelaide, Australia | Hard | Christian Bergström | 1–6, 7–6(7–5), 6–4 |
Á quân | 7. | ngày 3 tháng 2 năm 1992 | Milan, Italy | Carpet (i) | Omar Camporese | 6–3, 3–6, 4–6 |
Vô địch | 4. | ngày 17 tháng 2 năm 1992 | Stuttgart (i), Germany | Carpet (i) | Stefan Edberg | 6–7(5–7), 6–3, 6–4, 6–4 |
Á quân | 8. | ngày 22 tháng 6 năm 1992 | Wimbledon, London | Grass | Andre Agassi | 7–6(10–8), 4–6, 4–6, 6–1, 4–6 |
Vô địch | 5. | ngày 5 tháng 10 năm 1992 | Sydney (i), Australia | Hard (i) | Stefan Edberg | 6–4, 6–2, 6–4 |
Vô địch | 6. | ngày 26 tháng 10 năm 1992 | Stockholm, Sweden | Carpet (i) | Guy Forget | 7–6(7–2), 4–6, 7–6(7–5), 6–2 |
Á quân | 9. | ngày 4 tháng 1 năm 1993 | Doha, Qatar | Hard | Boris Becker | 6–7(4–7), 6–4, 5–7 |
Á quân | 10. | ngày 10 tháng 5 năm 1993 | Rome, Italy | Clay | Jim Courier | 1–6, 2–6, 2–6 |
Vô địch | 7. | ngày 13 tháng 9 năm 1993 | Bucharest, Romania | Clay | Andrei Cherkasov | 6–2, 7–6(7–5) |
Vô địch | 8. | ngày 18 tháng 10 năm 1993 | Vienna, Austria | Carpet (i) | Thomas Muster | 4–6, 6–4, 6–4, 7–6(7–3) |
Á quân | 11. | ngày 25 tháng 10 năm 1993 | Stockholm, Sweden | Carpet (i) | Michael Stich | 6–4, 6–7(6–8), 6–7(3–7), 2–6 |
Vô địch | 9. | ngày 1 tháng 11 năm 1993 | Paris Indoor, France | Carpet (i) | Andrei Medvedev | 6–4, 6–2, 7–6(7–2) |
Á quân | 12. | ngày 14 tháng 2 năm 1994 | Stuttgart (i), Germany | Carpet (i) | Stefan Edberg | 6–4, 4–6, 2–6, 2–6 |
Á qu | 13. | ngày 20 tháng 6 năm 1994 | Wimbledon, London | Grass | Pete Sampras | 6–7(2–7), 6–7(5–7), 0–6 |
Vô địch | 10. | ngày 1 tháng 8 năm 1994 | Kitzbühel, Austria | Clay | Fabrice Santoro | 6–2, 4–6, 4–6, 6–3, 6–2 |
Á quân | 14. | ngày 12 tháng 9 năm 1994 | Bucharest, Romania | Clay | Franco Davín | 2–6, 4–6 |
Vô địch | 11. | ngày 10 tháng 10 năm 1994 | Tokyo Indoor, Japan | Carpet (i) | Michael Chang | 6–4, 6–4 |
Á quân | 15. | ngày 24 tháng 10 năm 1994 | Stockholm, Sweden | Carpet (i) | Boris Becker | 6–4, 4–6, 3–6, 6–7(4–7) |
Á quân | 16. | ngày 8 tháng 5 năm 1995 | Hamburg, Germany | Clay | Andrei Medvedev | 3–6, 2–6, 1–6 |
Vô địch | 12. | ngày 5 tháng 12 năm 1995 | Grand Slam Cup, Munich | Carpet (i) | Todd Martin | 7–6(7–4), 6–3, 6–4 |
Á quân | 17. | ngày 8 tháng 1 năm 1996 | Sydney (o), Australia | Hard | Todd Martin | 7–5, 3–6, 4–6 |
Vô địch | 13. | ngày 29 tháng 1 năm 1996 | Zagreb, Croatia | Carpet (i) | Cédric Pioline | 3–6, 6–3, 6–2 |
Vô địch | 14. | ngày 12 tháng 2 năm 1996 | Dubai, UAE | Hard | Albert Costa | 6–4, 6–3 |
Á quân | 18. | ngày 19 tháng 2 năm 1996 | Antwerp, Belgium | Carpet (i) | Michael Stich | 3–6, 2–6, 6–7(5–7) |
Vô địch | 15. | ngày 26 tháng 2 năm 1996 | Milan, Italy | Carpet (i) | Marc Rosset | 6–3, 7–6(7–3) |
Vô địch | 16. | ngày 4 tháng 3 năm 1996 | Rotterdam, Netherlands | Carpet (i) | Yevgeny Kafelnikov | 6–4, 3–6, 6–3 |
Á quân | 19. | ngày 18 tháng 3 năm 1996 | Key Biscayne, US | Hard | Andre Agassi | 0–3, ret. |
Á quân | 20. | ngày 12 tháng 8 năm 1996 | Indianapolis, US | Hard | Pete Sampras | 6–7(3–7), 5–7 |
Vô địch | 17. | ngày 4 tháng 11 năm 1996 | Moscow, Russia | Carpet (i) | Yevgeny Kafelnikov | 3–6, 6–1, 6–3 |
Á quân | 21. | ngày 3 tháng 12 năm 1996 | Grand Slam Cup, Munich | Carpet (i) | Boris Becker | 3–6, 4–6, 4–6 |
Vô địch | 18. | ngày 27 tháng 1 năm 1997 | Zagreb, Croatia | Carpet (i) | Greg Rusedski | 7–6(7–4), 4–6, 7–6(8–6) |
Á quân | 22. | ngày 10 tháng 2 năm 1997 | Dubai, UAE | Hard | Thomas Muster | 5–7, 6–7(3–7) |
Vô địch | 19. | ngày 24 tháng 2 năm 1997 | Milan, Italy | Carpet (i) | Sergi Bruguera | 6–2, 6–2 |
Á quân | 23. | ngày 9 tháng 6 năm 1997 | Queen's Club, UK | Grass | Mark Philippoussis | 5–7, 3–6 |
Vô địch | 20. | ngày 6 tháng 10 năm 1997 | Vienna, Austria | Carpet (i) | Greg Rusedski | 3–6, 6–7(4–7), 7–6(7–4), 6–2, 6–3 |
Vô địch | 21. | ngày 2 tháng 2 năm 1998 | Split, Croatia | Carpet (i) | Greg Rusedski | 7–6(7–3), 7–6(7–5) |
Á quân | 24. | ngày 22 tháng 6 năm 1998 | Wimbledon, London | Grass | Pete Sampras | 7–6(7–2), 6–7(9–11), 4–6, 6–3, 2–6 |
Á quân | 25. | ngày 17 tháng 8 năm 1998 | New Haven, US | Hard | Karol Kučera | 4–6, 7–5, 2–6 |
Á quân | 26. | ngày 5 tháng 10 năm 1998 | Shanghai, China | Carpet | Michael Chang | 6–4, 1–6, 2–6 |
Á quân | 27. | ngày 9 tháng 11 năm 1998 | Moscow, Russia | Carpet | Yevgeny Kafelnikov | 6–7(2–7), 6–7(5–7) |
Vô địch | 22. | ngày 25 tháng 6 năm 2001 | Wimbledon, London | Grass | Patrick Rafter | 6–3, 3–6, 6–3, 2–6, 9–7 |
Đôi (9–10)
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Outcome | No. | Date | Tournament | Surface | Partner | Opponents | Score |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1. | ngày 17 tháng 10 năm 1988 | Frankfurt, West Germany | Carpet (i) | Rudiger Haas | Jeremy Bates Tom Nijssen |
1–6, 7–5, 6–3 |
Á quân | 1. | ngày 2 tháng 10 năm 1989 | Palermo, Italy | Clay | Diego Nargiso | Peter Ballauff Rudiger Haas |
2–6, 7–6, 4–6 |
Á quân | 2. | ngày 19 tháng 2 năm 1990 | Brussels, Belgium | Carpet (i) | Balázs Taróczy | Emilio Sánchez Slobodan Živojinović |
5–7, 3–6 |
Á quân | 3. | ngày 11 tháng 6 năm 1990 | French Open, Paris | Clay | Petr Korda | Sergio Casal Emilio Sánchez |
5–7, 3–6 |
Á quân | 4. | ngày 20 tháng 8 năm 1990 | New Haven, Hoa Kỳ | Hard | Petr Korda | Jeff Brown Scott Melville |
5–7, 6–7 |
Vô địch | 2. | ngày 4 tháng 2 năm 1991 | Milan, Italy | Carpet (i) | Omar Camporese | Cyril Suk Tom Nijssen |
6–4, 7–6 |
Vô địch | 3. | ngày 13 tháng 5 năm 1991 | Rome, Italy | Clay | Omar Camporese | Laurie Warder Luke Jensen |
6–2, 6–3 |
vô địch | 4. | ngày 17 tháng 6 năm 1991 | Manchester, UK | Grass | Omar Camporese | Andrew Castle Nick Brown |
6–4, 6–3 |
Á quân | 5. | ngày 22 tháng 7 năm 1991 | Stuttgart Outdoor, Germany | Clay | Omar Camporese | Wally Masur Emilio Sánchez |
6–2, 3–6, 4–6 |
Vô địch | 5. | ngày 30 tháng 12 năm 1991 | Adelaide, Australia | Hard | Marc Rosset | Mark Kratzmann Jason Stoltenberg |
7–6, 7–6 |
Á quân | 6. | ngày 15 tháng 6 năm 1992 | Queen's Club, UK | Grass | Diego Nargiso | John Fitzgerald Anders Järryd |
4–6, 6–7 |
Á quân | 7. | ngày 17 tháng 4 năm 1995 | Barcelona, Spain | Clay | Andrea Gaudenzi | Trevor Kronemann David Macpherson |
2–6, 4–6 |
Á quân | 8. | ngày 7 tháng 8 năm 1995 | Los Angeles, Hoa Kỳ | Hard | Saša Hirszon | Brent Haygarth Kent Kinnear |
4–6, 5–7 |
Vô địch | 6. | ngày 11 tháng 9 năm 1995 | Bordeaux, France | Hard | Saša Hirszon | Henrik Holm Danny Sapsford |
6–3, 6–4 |
Vô địch | 7. | ngày 26 tháng 2 năm 1996 | Milan, Italy | Carpet (i) | Andrea Gaudenzi | Jakob Hlasek Guy Forget |
6–4, 7–5 |
Vô đich | 8. | ngày 27 tháng 1 năm 1997 | Zagreb, Croatia | Carpet (i) | Saša Hiršzon | Brent Haygarth Mark Keil |
6–4, 6–3 |
Vô địch | 9. | ngày 10 tháng 2 năm 1997 | Dubai, UAE | Hard | Sander Groen | Sandon Stolle Cyril Suk |
7–6, 6–3 |
Á quân | 9. | ngày 7 tháng 6 năm 1999 | French Open, Paris | Clay | Jeff Tarango | Mahesh Bhupathi Leander Paes |
2–6, 5–7 |
Á quân | 10. | ngày 2 tháng 8 năm 1999 | Los Angeles | Hard | Brian MacPhie | Byron Black Wayne Black |
2–6, 6–7 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Cilic credits coach Goran Ivanisevic for serve, net, mental improvements”. TENNIS.com. ngày 1 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Svoje vino predstavio i Srđan Ivanišević”. Slobodna Dalmacija. ngày 24 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010.