Họ Bả chó
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Họ Bả chó | |
---|---|
Colchicum autumnale | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Liliales |
Họ (familia) | Colchicaceae DC.[1] |
Chi điển hình | |
Colchicum L., 1753 | |
Các chi | |
Xem văn bản. |
Họ Bả chó hay họ Tỏi độc hoặc họ Thu thủy tiên (danh pháp khoa học: Colchicaceae) là một họ thực vật có hoa. Họ Colchicaceae là các loại cây thân thảo một lá mầm sống lâu năm với các thân rễ hay thân hành và thuộc về bộ Loa kèn (Liliales). Họ này bao gồm khoảng 255[1] - 285[2] loài trong 15 chi[1].
Hệ thống Dahlgren và hệ thống Thorne (1992) cũng công nhận họ này và đặt trong bộ Liliales của siêu bộ Lilianae thuộc phân lớp Liliidae (Monocotyledons) của lớp Magnoliopsida (Angiospermae).
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Các chi
[sửa | sửa mã nguồn]- Androcymbium (có thể gộp trong Colchicum)
- Baeometra
- Burchardia (gồm cả Reya)
- Camptorrhiza (gồm cả Iphigeniopsis)
- Colchicum (gồm cả Abandium, Androcymbium, Bulbocodium, Celsia, Cymbanthes, Erythrostictus, Eudesmis, Fouha, Geophila, Hermodactylum, Merendera, Monocaryum, Paludana, Plexinium, Synsiphon) - bả chó, tỏi độc, thu thủy tiên
- Disporum - song bào, trúc vạn thọ, vạn thọ.
- Gloriosa (gồm cả Clinostylis, Eugone, Littonia, Mendoni, Methonica) - ngọt nghẹo, ngoắt nghoẻo, ngót nghoẻo, gia lan
- Hexacyrtis
- Iphigenia - yến phi
- Kuntheria
- Ornithoglossum
- Sandersonia
- Schelhammera (gồm cả Kreysigia)
- Tripladenia
- Uvularia (gồm cả Oakesia, Oakesiella)
- Wurmbea (gồm cả Anguillaria, Didipax, Neodregea, Onixotis).
Phân loại phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Phân loại phát sinh chủng loài theo Vinnersten & Manning phân chia họ này như sau[3]
- Uvularioideae A. Gray (đồng nghĩa: Uvulariaceae Kunth, = Uvularieae): 2 chi, 15 loài: Disporum khoảng 10 loài. Phân bố: Tây và đông Bắc Mỹ, Đông Á tới Tây Malesia.
- Burchardioideae
- Tông Burchardieae J. C. Manning & Vinnersten (đồng nghĩa: Burchardiaceae Takhtajan): 1 chi, 5 loài ở Australia.
- Burchardia R.Br.
- Tông Tripladenieae Vinnersten & J. C. Manning: 3 chi, 5 loài ở Australia và New Guinea.
- Kuntheria Conran & Clifford
- Schelhammera R.Br.
- Tripladenia D.Don
- Tông Burchardieae J. C. Manning & Vinnersten (đồng nghĩa: Burchardiaceae Takhtajan): 1 chi, 5 loài ở Australia.
- Colchicoideae Burmeister: 9 chi, 210 loài ở Cựu thế giới.
- Tông Colchiceae Reichenbach (đồng nghĩa: Bulbocodiaceae R. A. Salisbury, Merenderaceae Mirbel): 5 chi, 170 loài, trong đó Colchicum nghĩa rộng chứa khoảng 150 loài.
- Colchicum L. (cộng cả Androcymbium)
- Gloriosa L.
- Hexacyrtis Dinter
- Ornithoglossum Salisb.
- Sandersonia Hook.
- Tông Iphigenieae Hutchinson: 2 chi, 10 loài ở vùng nhiệt đới Cựu thế giới và Nam Phi, trong đó Iphigenia chứa 9 loài.
- Camptorrhiza E.Phillips
- Iphigenia Kunth
- Tông Anguillarieae D. Don: 2 chi, 38 loài ở châu Phi và Australia, trong đó Wurmbea chứa 37 loài.
- Tông Colchiceae Reichenbach (đồng nghĩa: Bulbocodiaceae R. A. Salisbury, Merenderaceae Mirbel): 5 chi, 170 loài, trong đó Colchicum nghĩa rộng chứa khoảng 150 loài.
Chi Petermannia trước đây được hệ thống APG II xếp trong họ này, nhưng trong hệ thống APG III nó bị tách ra để tạo thành họ đơn loài với danh pháp Petermanniaceae.
Mâu thuẫn trước đây trong việc gộp Androcymbium vào Colchicum hiện tại đã được giải quyết nghiêng về phía phân loại năm 2007 của Manning et al.[4], trong đó gộp Androcymbium vào Colchicum. Điều này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử với sự lấy mẫu loài nhiều hơn (gồm 41 loài trước đây xếp trong Androcymbium và 96 loài Colchicum) chỉ ra rằng loài điển hình của Androcymbium, A. melanthioides (nay là Colchicum melanthioides), có quan hệ họ hàng gần với các loài Colchicum hơn là với nhiều loài theo truyền thống xếp trong chi Androcymbium.[5][6].
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Liliales |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Kim et al. (2013)[7], Nguyen et al. (2013)[8]
Colchicaceae |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lưu ý
[sửa | sửa mã nguồn]Vinnersten & Manning (2007) cho rằng Burchardia là chị em với phần còn lại của họ Colchicaceae.
Trong cây phát sinh theo Kim et al. (2013) thì Hexacyrtis có quan hệ chị em với nhánh chứa Colchicum + Androcymbium nhưng trong cây phát sinh theo Nguyen et al. (2013) thì Hexacyrtis có quan hệ chị em với nhánh chứa Colchicum + Androcymbium và nhánh chứa Ornithoglossum + Sandersonia nên tại đây coi chúng như là nằm trong một tam phân chưa dung giải theo Nguyen et al. (2013).
Givnish et al. (2016) lại tìm thấy mối quan hệ [[Burchardia + Disporum, etc. (nhánh rất ngắn)] [Tripladenia [Schelhammera, etc. + Phần còn lại]]], nghĩa là Tripladenieae là cận ngành.[9]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Angiosperm Phylogeny Group (2009). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III”. Botanical Journal of the Linnean Society. 161 (2): 105–121. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00996.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013.
- ^ Christenhusz, M. J. M.; Byng, J. W. (2016). “The number of known plants species in the world and its annual increase”. Phytotaxa. Magnolia Press. 261 (3): 201–217. doi:10.11646/phytotaxa.261.3.1.
- ^ Vinnersten A. & Manning J. (2007). A new classification of Colchicaceae. Taxon 56(1): 163-169.
- ^ Manning J.C., Forest F. & Vinnersten A. (2007) The genus Colchicum L. redefined to include "Androcymbium" Willd. based on molecular evidence. Taxon 56(3): 872–882.
- ^ Chacón J., S. S. Renner. 2014. Assessing model sensitivity in ancestral area reconstruction using Lagrange: A case study using the Colchicaceae family. Journal of Biogeography 41(7): 1414-1427. doi:10.1111/jbi.12301.
- ^ Chacón J., N. Cusimano, S. S. Renner. 2014. The evolution of Colchicaceae, with a focus on chromosome numbers. Systematic Botany 39(2): 415-427. doi:10.1600/036364414X680852.
- ^ Kim J. S., Hong J.-K., Chase M. W., Fay M. F. & Kim J.-H. 2013. Familial relationships of the monocot order Liliales based on a molecular phylogenetic analysis using four plastid loci: matK, rbcL, atpB and atpF-H. Bot. J. Lin. Soc. 172(1): 5-21. doi:10.1111/boj.12039
- ^ Nguyen T. P. A., Kim J. S. & Kim J.-H. 2013. Molecular phylogenetic relationships and implications for the circumscription of Colchicaceae (Liliales). Bot. J. Lin. Soc. 172(3): 255-269. doi:10.1111/boj.12037
- ^ Givnish T. J., Zuluaga A., Marques I., Lam V. K. Y., Gomez M. S., Iles W. J. D., Ames M., Spalink D., Moeller J. R., Briggs B. G., Lyon S. P., Stevenson D. W., Zomlefer W. & Graham S. W. 2016b. Phylogenomics and historical biogeography of the monocot order Liliales: Out of Australia and through Antarctica. Cladistics 32(6): 581-605. doi:10.1111/cla.12153
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Colchicaceae Lưu trữ 2021-04-19 tại Wayback Machine, Uvulariaceae Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine in L. Watson and M.J. Dallwitz (1992 onwards). The families of flowering plants Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine: descriptions, illustrations, identification, information retrieval. Version: 9 tháng 3 năm 2006. http://delta-intkey.com Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine.
- NCBI Taxonomy Browser
- images at PlantSystematics.org[liên kết hỏng]
- links at CSDL, Texas Lưu trữ 2008-10-12 tại Wayback Machine