Granada
Granada Granada | |
---|---|
Quốc gia | Tây Ban Nha |
Vùng | Andalusia |
Tỉnh | Granada |
Quận (comarca) | Vega de Granada |
Thủ phủ | Granada city |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | José Torres Hurtado (PP) |
Diện tích | |
• Đất liền | 88 km2 (34 mi2) |
Độ cao | 738 m (2,421 ft) |
Dân số (2007) | |
• Tổng cộng | 237,929 |
• Mật độ | 2,703/km2 (7,000/mi2) |
Múi giờ | UTC+1, UTC+2 |
• Mùa hè (DST) | CEST (GMT +2) (UTC+2) |
Mã bưu chính | 18000 |
Thành phố kết nghĩa | Freiburg im Breisgau, Aix-en-Provence |
Ngôn ngữ bản xứ | Tiếng Tây Ban Nha |
Tọa độ | 37°10′41″B 003°36′3″T / 37,17806°B 3,60083°T |
Năm mật độ dân số | 2007 |
Website | www.granada.org |
Granada (tiếng Tây Ban Nha) là thành phố ở phía nam Tây Ban Nha, thủ phủ của tỉnh cùng tên ở Andalucía, dưới chân dãy núi Sierra Nevada, nơi hợp lưu của sông Genil và sông Darro. Thành phố nằm ở độ cao 738 m trên mực nước biển. Theo điều tra dân số năm 2005, thành phố này có 236.982 dân, dân số toàn bộ khu vực thành thị là 472.638, là khu vực lớn thứ 3 ở vương quốc Tây Ban Nha. Khoảng 3,3% dân số thành phố này không phải là công dân Tây Ban Nha, con số lớn nhất trong số 3% này (31%) đến từ Nam Mỹ. Sân bay gần nhất của thành phố này là sân bay Granada.
Thành phố này có những di tích của nền văn minh Moors như các pháo đài và cung điện của các vị vua Moors. Trường đại học ở đây được Charles V, hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh chuẩn y thành lập. Thành phố có đại giáo đường được xây trong thời gian 1523-1703, nhà thờ hoàng gia có mộ của Ferdinand V và Isabella I. Thành phố này là trung tâm công nghiệp với các ngành: mía đường, bia rượu, hóa chất, hàng da và dệt. Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng đối với Granada. Granada được người Moors lập vào thế kỷ 8 gần một khu định cư cổ La Mã. Giữa giai đoạn 1036 và 1234, đây là một phần của Tây Ban Nha thuộc Moors. Cuối giai đoạn đó, khi người Moors bị tước hết quyền kiểm soát Tây Ban Nha, thành phố này đã thay Córdoba làm thủ phủ của phần lãnh thổ Moors còn lại gọi là vương quốc Granada. Thành phố Granada vào lúc này trở thành một khu vực thịnh vượng, là một trung tâm mậu dịch giàu có, nổi tiếng là một trung tâm nghệ thuật, văn học và khoa học. Thành phố tiếp tục phát triển khoảng 1 thế kỷ cho đến khi Tây Ban Nha chiếm vương quốc Granada năm 1492. Trong thời kỳ nội chiến Tây Ban Nha (1936-1939), phe dân tộc chiếm thành phố nhưng phe bảo hoàng chiếm giữ phần còn lại của tỉnh Granada cho đến cuối cuộc chiến.
Lịch sử
Lịch sử ban đầu
Vùng xung quanh nơi ngày nay là Granada đã được đinh cư sớm nhất ít nhất từ 5500 TCN và có ảnh hưởng từ La Mã và Visigoth. Tàn tích cổ nhất được tìm thấy trong thành phố thuộc về một thành phố của người Iberia gọi là Ilturir, ở vùng được biết đến là Bastetania. Thành phố này cuối cùng đổi tên thành Iliberri, và sau sự chinh phục Iberia của La Mã, thành Municipium Florentinum Iliberitanum.[1]
Thành lập
Triều đại Nasrid—tiểu vương quốc Granada
Tái chinh phục bởi người Tây Ban Nha Công giáo chống lại Hồi giáo và thế kỷ 16
Di sản
Di sản và công trình lớn
Alhambra
Alhambra là một "thành phố cung điện" của Nasrid. Nó được công bố là di sản văn hóa bở UNESCO năm 1984. Nó chắc chắn là công trình biểu tượng nhất của Granada và là một trong những địa điểm được ghé thăm nhiều nhất ở Tây Ban Nha. Nó bao gồm vùng bảo vệ, Alcazaba, cùng với các vùng định cư, cung điện Nasrid, và cuối cùng là cung điện, vườn và vườn cây của El Generalife.
Alhambra nằm ở một cao nguyên ngỏ ở biên giới phía đông nam của thành phố ở chân đồi Sierra Nevada trên thung lũng Assabica. Một số tòa nhà có thể tồn tại trước khi người Moor đến. Toàn bộ Alhambra có tường bao quanh, tiếp giáp phía bắc với thung lũng Darro, phía nam với al-Sabika, và phía đông với Cuesta del Rey Chico, lần lượt ngăn cách với Albayzín và Generalife, nằm ở Cerro del Sol.
Vào thế kỷ 11 lâu đài Alhambra được phát triển làm một thị trấn có thành bao bọc mà trở thành một pháo đài quân sự thống trị toàn bộ thành phố. Nhưng trong thế kỷ 13, khi vua đầu tiên của triều đại Nasrid, Mohammed I ibn Nasr (Mohammed I, 1238–1273) đến đây, ông là cư dân hoàng gia đầu tiên sống trong Alhambra. Việc này đánh dấu sự bắt đầu của thời kỳ hoàng kim. Alhambra trở thành cung điện, thành trì và pháo đài, và là nơi cư ngụ của các nhà lãnh đạo Nasrid và các quan chức cấp cao của họ, bao gồm các công chức của tòa án và những người lính ưu tú (13th–14th centuries).
Năm 1492 những quân chủ Công giáo, Ferdinand và Isabela, bị trục xuất khỏi thành phố Granada. Họ thường trú tại Alhambra, và đây là nơi Christopher Columbus yêu cầu sự phê chuẩn của hoàng gia cho chuyến thám hiểm hướng tây vào năm đó.
Năm 1527 Karl V của đế quốc La Mã Thần thánh dùng một phần của khu kiến trúc này để xây dựng cung điện mang tên ông. Mặc dù Quân chủ Công giáo đã thay đổi một số phòng của Alhambra sau khi chinh phục thành phố vào năm 1492, Charles V muốn xây dựng một nơi ở vĩnh viễn phù hợp với một vị hoàng đế. Khoảng năm 1537 ông ra lệnh xây dựng Peinador de la Reina, hay phòng thay đồ Nữ hoàng, nơi Isabel - vợ ông - sống, trên tháp Abu l-Hayyay.
Đã có một chặng dừng trong việc duy trì Alhambra từ thế kỷ 18 trong gần một trăm năm, và trong thời Pháp thuộc các phần chính của pháp đài đã bị chia tách. Việc sửa chữa, phục hồi và bảo tồn vẫn tiếp tục cho đến ngày nay bắt đầu vào thế kỷ 19. Khu phức hợp hiện nay bao gồm Bảo tàng Alhambra, với các vật thể chủ yếu từ khu di tích của công trình và Bảo tàng Mỹ thuật.[2]
Generalife
Nhà thờ lớn
Nhà nguyện hoàng gia
Albayzín
Sacromonte
Nhà tế bần
Quận
Realejo
Cartuja
Bib-Rambla
Sacromonte
Albayzín
Zaidín
Công viên và vườn
Có rất nhiều công viên và vườn ở thành phố Granada, bao gồm:[3]
|
|
Khí hậu
Do khoảng cách của nó đến Đại Tây Dương, Granada giáp danh với khí hậu bán khô hạn (Köppen climate classification: BSk). Thành phố này nằm trên giới hạn phía đông của vùng khí hậu Địa Trung Hải của vùng tây nam Tây Ban Nha; do đó khí hậu của nó tiếp giáp với Khí hậu Địa Trung Hải mùa hè-nóng (Csa), nó nhận được lượng mưa vừa đủ với cơ chế giáng thủy điển hình của khí hậu Địa Trung Hải. Mùa hè nóng và khô với nhiệt độ hàng ngày trung bình 34 °C (93 °F) trong tháng nóng nhất (tháng 7); tuy nhiên, nhiệt độ đạt tới hơn 40 °C (104 °F) không phổ biến vào những tháng hè. Mùa đông lạnh và ẩm, và hầu hết lượng mưa tập trung vào từ tháng 11 đến tháng 1. Tháng lạnh nhất là tháng 1 với nhiệt độ trung bình hàng ngày 13 °C (55 °F) và giảm xuống khoảng 1 °C (34 °F) vào ban đêm. Băng giá khá phổ biến vì nhiệt độ thường đạt tới dưới độ đóng băng vào sáng sớm. Mùa xuân và mùa thu không dự đoán được, với nhiệt độ từ ôn đới đến ấm.
Dữ liệu khí hậu của Granada (Granada Base Aérea, altitude 687 m, 2.254 ft) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 41 (1.6) |
33 (1.3) |
35 (1.4) |
37 (1.5) |
30 (1.2) |
11 (0.4) |
2 (0.1) |
3 (0.1) |
23 (0.9) |
38 (1.5) |
50 (2.0) |
50 (2.0) |
353 (14) |
Số ngày tuyết rơi trung bình | — | — | — | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 72 | 68 | 60 | 57 | 51 | 43 | 37 | 41 | 51 | 62 | 71 | 75 | 57 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 170 | 172 | 219 | 234 | 280 | 331 | 362 | 330 | 254 | 211 | 164 | 148 | 2.881 |
Nguồn: Agencia Estatal de Meteorología[4] |
Dữ liệu khí hậu của Granada (Sân bay Granada, độ cao 567 m, 1.860 ft) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Thấp kỉ lục °C (°F) | — | — | — | — | — | — | 6.4 (43.5) |
— | — | — | — | — | 6.4 (43.5) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 42 (1.7) |
38 (1.5) |
32 (1.3) |
36 (1.4) |
28 (1.1) |
11 (0.4) |
2 (0.1) |
4 (0.2) |
19 (0.7) |
40 (1.6) |
54 (2.1) |
56 (2.2) |
365 (14.4) |
Số giờ nắng trung bình tháng | 165 | 172 | 225 | 231 | 293 | 336 | 373 | 344 | 262 | 215 | 170 | 149 | 2.935 |
Nguồn: Agencia Estatal de Meteorología[5] |
Người nổi tiếng
Vận tải
Việc xây dựng mạng lưới tàu điện, Granada metro, bắt đầu năm 2007. Nó sẽ đi qua Granada và đến các thị trấn Albolote, Maracena và Armilla, metro được lên lịch mở cửa năm 2016.[6][7]
Các lựa chọn vận tải khác ở thành phố Granada là tàu, taxi hoặc xe buýt.
Xe buýt
Công ty vận hành xe buýt chính ở Granada là Transportes Rober. Cũng có xe buýt đến sân bay của công ty Alsa.
Tàu
Granada có liên kết đường sắt với nhiều thành phố ở Tây Ban Nha. Có một vài loại tàu đến và đi từ Granada[8]
- Tàu khoảng cách ngắn
- Tàu khoảng cách trung bình
- Tàu khoảng cách lớn
- AVE (vận tốc nhanh khoảng cách lớn). Liên kết AVE gần nhất là Antequera.
Taxi
Granada có một mạng lưới taxi rộng để giúp du khách đến các địa điểm. Taxi chính thức của Granada có màu trắng với một sọc xanh lá cây.
Sân bay
Sân bay gần nhất là sân bay Federico García Lorca, khoảng 15 km về phía tây của Granada.
Thể thao
Thành phố và thị trấn kết nghĩa
Granada có các thành phố kết nghĩa sau:[9]
- Aix-en-Provence, Pháp, 1979[9]
- Tetuán, Maroc, 1988[9]
- Tlemcen, Algeria, 1989[9]
- Coral Gables, Florida, Hoa Kỳ, 1989[9][10]
- Freiburg im Breisgau, Đức, 1991[9]
- Marrakech, Maroc, 1994[9]
- Belo Horizonte, Brasil, 2002[9]
- Sharjah, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, 2009[11]
Tham khảo
- ^ RingSalkinLa Boda 1995, tr. 296.
- ^ “Historical introduction of the Alhambra” (bằng tiếng Anh). Alhambradegranada.org. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Parques y Jardines de Granada” (bằng tiếng Anh). Granadatur.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Valores climatológicos normales. Granada Base Aérea” (bằng tiếng Tây Ban Nha).
- ^ “Valores climatológicos normales. Granada Aeropuerto” (bằng tiếng Tây Ban Nha).
- ^ Molina, Margot (1 tháng 7 năm 2014). “La Junta avala el último tramo del Metro de Granada que funcionará en 2015”. El País (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Metropolitano de Granada: Inicio”. www.metropolitanogranada.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Tàu Granada”. Visit Granada (bằng tiếng Anh).
- ^ a b c d e f g h “CIUDADES CON LAS QUE ESTÁ HERMANADA GRANADA” (trang web chính thức) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Granada, Tây Ban Nha: Ayuntamiento de Granada. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Thành phố Coral Gables : Sister Cities” (bằng tiếng Anh). Thành phố Coral Gables. 2014. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Sultan attends signing of Sharjah-Granada sister city agreement UAE – The Official Web Site – News”. Uaeinteract.com. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2010.