Telephone (bài hát)
"Telephone" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Lady Gaga hợp tác với Beyoncé | ||||
từ album The Fame Monster | ||||
Phát hành | 26 tháng 1 năm 2010 | |||
Thu âm | 2009 Darkchild Studios Los Angeles, California | |||
Thể loại | Dance-pop | |||
Thời lượng | 3:41 | |||
Hãng đĩa |
| |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Lady Gaga | ||||
| ||||
Thứ tự đĩa đơn của Beyoncé | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Telephone" trên YouTube |
"Telephone" là bài hát được sáng tác bởi nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ EP phòng thu thứ ba của cô mang tên The Fame Monster. Trong ca khúc này, cô hợp tác cùng với nữ ca sĩ R&B Beyoncé Knowles. "Telephone" được Lady Gaga viết cho Britney Spears cho album Circus nhưng lại bị Britney Spears từ chối, vì vậy cô đã thu âm ca khúc này cho chính mình. Bài hát được các nhà phê bình đánh giá cao, họ cho nó là ca khúc nổi bật nhất trong The Fame Monster. "Telephone" đã leo lên bảng xếp hạng ở một số nước do doanh số bán hàng kỹ thuật số trên mạng, cụ thể là tại Hoa Kỳ, Úc, Canada, Hà Lan, New Zealand, Thụy Điển và Hungary. Bài hát đặc biệt thành công vượt trội ở châu Âu, giành vị trí quán quân ở Bỉ, Đan Mạch, Ireland, Na Uy... và Vương quốc Anh. Lady Gaga trình bày đoạn điệp khúc của "Telephone" pha lẫn với ca khúc "Dance in the Dark" tại lễ trao giải BRIT 2010 để tưởng nhớ đến nhà thiết kế thời trang Alexander McQueen. Nó cũng được cô trình diễn ở chuyến lưu diễn The Monster Ball Tour. Đến cuối năm 2010, Telephone đã tiêu thụ hết 7.400.000 bản, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại. Và ca khúc cũng là đĩa đơn bán chạy thứ tư của nữ ca sĩ tài năng này.[2]
Lady Gaga giải thích rằng video "Telephone" là một sự tiếp nối của video "Paparazzi". Trong clip, cô bị bắt giam vì tội giết bạn trai của mình, nhưng sau đó cô được "một tên ngốc nào đó" (Beyoncé) trả tiền bảo lãnh ra tù. Sau đó họ đi đến một quán ăn và giết chết hàng loạt những người khách tại đó bằng bữa ăn sáng của họ. Video kết thúc bằng cảnh Gaga và Beyonce thoát khỏi cảnh sát, nhưng khi chiếc xe đã đi xa thì một chiếc trực thăng của cảnh sát chạy theo đằng sau, dòng chữ "To be continued" (còn nữa) chạy dài trên màn hình. Video vừa mới được tung ra thì ngay tức khắc đã nhận được rất nhiều lời ca ngợi từ phía các nhà phê bình nhưng với nội dung này thì nó không phù hợp với những người có độ tuổi -18.
Tổng quan
[sửa | sửa mã nguồn]Lady Gaga đã viết "Telephone" cho Britney Spears trong album phòng thu năm 2008 của Britney, Circus. Tuy nhiên, sau khi "Telephone" không được chọn làm ca khúc cuối cùng trong album của Britney, Lady Gaga đã thu âm ca khúc này cho mình cùng với Beyonce Knowles trong album The Fame Monster.[3] Cô nói: "Tôi đã viết ca khúc này cho cô ấy (Britney) từ lâu rồi và cuối cùng thì cô ấy lại không dùng nó cho album của cô ấy. Cũng tốt thôi, bởi vì tôi yêu ca khúc này và tôi sẽ thể hiện nó ngay bây giờ".[4]
Sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]"Telephone" được sáng tác bởi Lady Gaga, Rodney Jerkins, LaShawn Daniels, Lazonate Franklin và Beyoncé.[1] Lời bài hát của "Telephone" nói về một cô ca sĩ thích sàn nhảy hơn là việc trả lời cuộc gọi từ bạn trai. Theo Lady Gaga, chiếc điện thoại hiện diện trong lời bài hát không phải là một chiếc điện thoại vô tri, đó là một người luôn xuất hiện trong đầu cô ấy, luôn thúc giục cô làm việc chăm chỉ hơn nữa. Lady Gaga giải thích: "Đó là nỗi sợ của tôi - đó là tiếng chuông điện thoại reo và đầu tôi cũng rung theo...". Dù cho đó chỉ là một chiếc điện thoại hay chỉ là những ý nghĩ trong đầu tôi, nó vẫn là một nỗi sợ hãi của tôi".
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Clip "Telephone" được quay vào ngày 28 tháng 1 năm 2010 bởi đạo diễn Jonas Åkerlund.[5]. Giải thích về đoạn video, Gaga nói:
"Lúc nào cũng có một thông điệp ẩn chứa trong các video của tôi. Tôi có thể nói là tôi luôn cố gắng làm cho mọi người hiểu rằng một video nhạc pop nên làm như thế nào. Thực sự "Paparazzi" có chất lượng đáng kinh ngạc, nó có cả chất lượng của nhạc pop đơn thuần và có cả lời dẫn giải về văn hóa nổi tiếng. Làm việc với nhà đạo diễn Jonas Akerlund luôn đạt được chất lượng cao về nghệ thuật và ở cách quay phim. Tôi muốn làm điều tương tự với video này, chọn một bài hát nhạc pop mà bề mặt có ý nghĩa nông cạn thôi và biến nó thành một điều gì đó sâu sắc hơn".[6]
Cô cũng nói: "Tôi cảm thấy video Bad Romance thật tệ, bởi Telephone là một video thật sự tuyệt hơn hẳn Bad Romance". Là một video được dàn dựng công phu có thời gian lên tới hơn 9 phút, các cảnh quay đều mang tính nghệ thuật cao cộng với trang phục bắt mắt và kỳ lạ nhưng cũng không kém phần gợi cảm, "Telephone" ắt hẳn là món quà tuyệt vời nhất mà Lady Gaga muốn truyền tải đến những người hâm mộ yêu quý của mình.
Diễn biến trên bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Trong tháng 11 năm 2009, vì là một bản nhạc có số lượng bán ra lớn nên "Telephone" đã xuất hiện trong các bảng xếp hạng ở Ireland, Úc và Anh Quốc ở các vị trí 26, 29 và 30.[7] Ca khúc đã lọt vào top 5 trên Billboard Hot 100 ở vị trí thứ 3.[8] Ca khúc cũng đã đạt vị trí quán quân ở Hot Dance Club Songs vào ngày 27 tháng 2.[9]. Tại Anh, ca khúc xuất hiện lần đầu ở vị trí thứ 12 vào ngày 15 tháng 3 năm 2010. Đến ngày 21 tháng 3, "Telephone" đứng đầu bảng xếp hạng UK Singles Chart. Bài hát đã trở thành đĩa đơn thứ tư quán quân tại Anh của Lady Gaga khi chưa đầy 3 năm, giúp cô trở thành nghệ sĩ duy nhất trong lịch sử có thể làm điều này. Tại Ireland, bài hát ra mắt tại vị trí 26 và leo lên đến vị trí á quân.
Tại Úc, "Telephone" đã leo lên hạng 3 và được chứng nhận Bạch kim của Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (ARIA). Ở New Zealand, bài hát ra mắt tại vị trí 31, và leo lên vị trí thứ ba vào ngày 5 tháng 4 năm 2010. "Telephone" ra mắt tại vị trí thứ 14 trên bảng xếp hạng Hot 100 của Canada và lên đến vị trí thứ 3. Bài hát đã được chứng nhận ba lần bạch kim của Hiệp hội Công nghiệp Canada (CRIA). "Telephone" ra mắt tại số 33 trên bảng xếp hạng Thụy Điển và nằm trong top 10 ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Hungary.
Biểu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Lady Gaga đã biểu diễn "Telephone" tại lễ trao giải BRIT Awards vào ngày 16 tháng 2 năm 2010 ở Earls Court Exhibition Centre. Phần biểu diễn của cô được lấy cảm hứng từ cái chết của người bạn thân của cô, nhà thiết kế thời trang Alexander McQueen. Lúc đầu, cô đã có kế hoạch về một phần trình diễn khác nhưng đã thay đổi vào phút cuối, khi cô ấy muốn tỏ lòng kính trọng của mình với Alexander McQueen. Do đó, cô đã thể hiện "Telephone" và "Dance in the Dark" ở phiên bản acoustic. Trước buổi diễn, cô đã viết trên Twitter của mình như sau: "Buổi trình diễn tối nay được lấy cảm hứng từ những người bạn của chúng ta. Mặt nạ thiết kế bởi Phillip Treacy, điêu khắc bởi Nick Knight, âm nhạc bởi Lady Gaga. Chúng tôi nhớ anh".[10] Cô ấy đã bắt đầu biểu diễn cùng câu nói: "Dành cho Alexander McQueen".
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ trao giải MTV Video Music Awards 2010 diễn ra tại Nhà hát Nokia tại Los Angeles vào ngày 12/9 tới. Tên người chiến thắng được quyết định qua số phiếu bầu chọn của khán giả qua trang web chính thức của MTV.[11][12]. Lady Gaga đã giành được 1 giải trên tổng số 3 đề cử.[13]
Năm | Giải thưởng | Đề mục | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Giải MuchMusic Video | Giải được bình chọn: Video quốc tế được yêu thích | Đề cử |
Video của nghệ sĩ Quốc tế xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Giải Teen Choice | Choice Music: Hook Up | Đề cử | |
Giải MP3 Music Awards | The MIC Award – Music / Industry / Choice | Đoạt giải | |
Giải Nickelodeon Australian Kids' Choice | Fave song | Đề cử | |
Giải MTV Video Music | Video của năm | Đề cử | |
Sự cộng tác xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Vũ đạo xuất sắc nhất | Đề cử |
Danh sách ca khúc và định dạng
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Biên tập và tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn](Nguồn:[1])
- Lady Gaga – đồng sản xuất, sáng tác, hát
- Beyoncé Knowles – Sáng tác, hát
- LaShawn Daniels – sáng tác
- Lazonate Franklin – sáng tác
- Hisashi Mizoguchi – ghi âm (phần hát của Beyonce)
- Mark "Spike" Stent – mixing
- Mike "Handz" Donaldson – ghi âm, hiệu ứng đặc biệt
- Paul Foley – ghi âm
- Rodney Jerkins – sáng tác, sáng tác, phối, sản xuất
Xếp hạng và đánh giá
[sửa | sửa mã nguồn]Thành công trên các bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự chức vụ | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm "Russian Roulette" của Rihanna |
Đĩa đơn quán quân ‘‘Billboard’’ Hot Dance Club Play (Mỹ) Ngày 27 tháng 2 năm 2010 – Ngày 6 tháng 3 năm 2010 |
Kế nhiệm "Hard" của Rihanna hợp tác với Jeezy |
Tiền nhiệm "Pass Out" của Tinie Tempah |
Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart Ngày 21 tháng 3 năm 2010 – Ngày 3 tháng 4 năm 2010 |
Kế nhiệm "This Ain't a Love Song" của Scouting for Girls |
Tiền nhiệm "Gave It All Away" của Boyzone |
Đĩa đơn quán quân Irish Singles Chart Ngày 25 tháng 3 năm 2010 – Ngày 15 tháng 4 năm 2010 |
Kế nhiệm "Gives You Hell" của Glee Cast |
Tiền nhiệm "Yes Man" của Bjørn Johan Muri |
Đĩa đơn quán quân Norwegian Singles Chart Ngày 31 tháng 3 năm 2010 – Ngày 14 tháng 4 năm 2010 |
Kế nhiệm "Fight for This Love" của Cheryl Cole |
Tiền nhiệm "Tik Tok" của Kesha |
Đĩa đơn quán quân ‘‘Billboard’’ Pop Songs (Mỹ) Ngày 27 tháng 3 năm 2010 – Ngày 24 tháng 4 năm 2010 |
Kế nhiệm "In My Head" của Jason Derulo |
Tiền nhiệm "Memories" của David Guetta hợp tác với Kid Cudi "Alors on danse" của Stromae |
Đĩa đơn quán quân Belgian Singles Chart (Wallonia) Ngày 3 tháng 4 năm 2010 – Ngày 1 tháng 5 năm 2010 (Lần 1) Ngày 15 tháng 5 năm 2010 – Ngày 2 tháng 5 năm 2010 (Lần 2) |
Kế nhiệm "Alors on danse" của Stromae "Alors on danse" của Stromae |
Tiền nhiệm "Me and My Guitar" của Tom Dice |
Đĩa đơn quán quân Belgian Singles Chart (Flanders) Ngày 3 tháng 4 năm 2010 – Ngày 1 tháng 5 năm 2010 |
Kế nhiệm "Alors on danse" của Stromae |
Tiền nhiệm "My Dream" của Thomas Ring |
Đĩa đơn quán quân Danish Singles Chart Ngày 16 tháng 4 năm 2010 – Ngày 23 tháng 4 năm 2010 |
Kế nhiệm "Mest ondt" của Burhan G và Medina |
Tiền nhiệm "Alors on danse" của Stromae |
Đĩa đơn quán quân European Hot 100 Ngày 24 tháng 4 năm 2010 – Ngày 8 tháng 5 năm 2010 |
Kế nhiệm "Alors on danse" của Stromae |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Ngày | Định dạng |
---|---|---|
Hoa Kỳ | 26 tháng 1 năm 2010 | Top 40,[82] Rhythmic,[83] Urban,[84] Hot AC[85] |
Pháp | 15 tháng 2 năm 2010 | Tải về nhạc số[86] |
Hoa Kỳ | 2 tháng 3 năm 2010 | The Remixes EP – Nhạc số tải về |
Vương quốc Anh[87] | ||
Canada[88] | ||
Pháp[89] | ||
Đan Mạch[90] | ||
Thụy Điển[91] | ||
Thụy Sĩ[92] | ||
Bỉ[93] | ||
Ireland[94] | ||
Hà Lan[95] | ||
Vương Quốc Anh | 15 tháng 3 năm 2010 | CD single,[96] 7", Nhạc số tải về[97] |
Hoa Kỳ | 30 tháng 3 năm 2010 | The Remixes EP – CD Single[25] |
Đức | 2 tháng 4 năm 2010 | CD single[98] |
Pháp | 5 tháng 4 năm 2010 | Nhạc số tải về[99] |
6 tháng 4 năm 2010 | CD single[100] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c The Fame Monster (Ghi chú đĩa) Interscope Records (2009)
- ^ “IFPI publishes Digital Music Report 2011”. International Federation of the Phonographic Industry. ngày 20 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2011.
- ^ Greenblatt, Leah (ngày 16 tháng 11 năm 2009). “New Lady Gaga, 'Telephone': Stream It Here”. Entertainment Weekly. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009.
- ^ India, Press Trust (ngày 26 tháng 11 năm 2009). “Pop princess Britney Spears snubbed Lady Gaga”. Zee News. Zee Entertainment Enterprises. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009.
- ^ Em (ngày 25 tháng 1 năm 2010). “Parceria com Alicia Keys e Lady GaGa: Beyoncé grava dois clipes nessa semana”. MTV (bằng tiếng Tây Ban Nha). MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Telephone Lady Gaga”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga and Beyoncé – Telephone – Music Charts”. αCharts.us. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2009.
- ^ Pietrolungo, Silvio (ngày 3 tháng 12 năm 2009). “Jay-Z And Alicia Keys' 'Empire' Stays Put On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b Trust, Gary (ngày 15 tháng 2 năm 2010). “Chart Highlights: Jazz, Christian Songs & More”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2010.
- ^ Vena, Jocelyn (ngày 16 tháng 2 năm 2010). “Lady Gaga Pays Tribute To Alexander McQueen At Brit Awards”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Giải thưởng của Lady gaga”. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Giải thưởng của Lady gaga”. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2010.
- ^ “2009 MTV Video Music Awards - Winners”. MTV. MTV Networks. ngày 13 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Lady Gaga – Telephone – UK CD Single”. EIL.com. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone (feat. Beyoncé) – Single by Lady GaGa”. iTunes (UK). Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone Feat. Beyoncé Knowles (Alphabeat Extended Remix)”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone (Crookers Vocal Remix) - Single de Lady GaGa & Beyoncé -”. iTunes. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone Feat. Beyoncé Knowles (DJ Dan Extended Vocal Remix)”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone (Electrolightz Remix) - Single de Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone (Kaskade Extended Remix) - Single de Lady GaGa & Beyoncé -”. iTunes. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone (Ming Extended Remix) - Single de Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone (Passion Pit Remix) - Single de Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone (Tom Neville's Ear Ringer Radio Remix) - Single de Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga – Telephone – UK 7" Vinyl”. EIL.com. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2010.
- ^ a b “US Remixes EP – Lady Gaga – Telephone”. Amazon.com. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone (The Remixes): Lady Gaga: MP3 Downloads”. Amazon.com. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone (The DJ Remixes)”. Masterbeat.com. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga – Telephone”. TopHit.ru. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h i j “Lady Gaga feat. Beyoncé – "Telephone" World Charts”. Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Sao Paolo. 2: 84. Agosto de 2010. ISSN 977-217605400-2 Kiểm tra giá trị
|issn=
(trợ giúp). Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|date=
(trợ giúp) - ^ 8 tháng 7 năm 2009-09-48-53/nmc-charts/220-week21-2405-30052010.html “Bulgarian Charts - WEEK21 24.05-30.05.2010” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Bamp-Bg.org. ngày 30 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.[liên kết hỏng] - ^ “Canadian Hot 100 Update” (PDF). Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 26 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.[liên kết hỏng]
- ^ “RADIO TOP100 Oficiální Czech Republic”. International Federation of the Phonographic Industry. ngày 31 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010.
- ^ “De Nederlandse Top 40”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Radio 538. 2010 - week 15. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ “Billboard - Telephone - Lady Gaga Song Information”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2010.
- ^ Reporter, SNEP (ngày 2 tháng 4 năm 2010). “Tops: Stromae et Maé restent n°1 avec respectivement 12 913 et 31” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010.
- ^ Presse, News (ngày 2 tháng 4 năm 2010). “Metal-Oper Avantasia auf Platz zwei der Album-Charts” (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Single (track) Top 10 lista – 2009. 52. hét”. Mahasz (bằng tiếng Hungary). Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. ngày 27 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Top 50 Singles-Week ending 25th March 2010”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Billboard Japan Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 22 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga – Telephone”. TopHit.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009.
- ^ “ZPAV Top5 Airplay 08.05. - 14.05.2010”. Polish Music Charts. ngày 17 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga feat. Beyoncé - Telephone – TopHit.ru”. TopHit.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
- ^ “RADIO TOP100 Oficiální Slovak Republic”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga – Telephone – UK Singles Chart”. The Official Charts Company. Chart Stats. ngày 5 tháng 12 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga – Telephone”. TopHit.ru. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Lady Gaga – Telephone”. TopHit.ru. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Telephone in World Chart”. TopHit.ru. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Delta Goodrem's talents top the charts”. BBC Online. ngày 2 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Singles”. Australian Record Industry Assocation. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Gold and Platinum — Singles - 2010”. International Federation of the Phonographic Industry (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b “CRIA Certifications (April 2010)”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. tr. 37. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Bundesverband Musikindustrie: Gold-/Platin-Datenbank” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. ngày 12 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Certificazioni Download FIMI” (PDF). Federation of the Italian Music Industry. ngày 29 tháng 8 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Digital sales certification in May, 2010”. Recording Industry Association of Japan. ngày 20 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Digital sales certification in August, 2010”. Recording Industry Association of Japan. ngày 21 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Promusicae SEMANA 25:del 05.07.2010 al 11.07.2010(In Spanish)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Swiss Certifications – Awards 2009”. International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2010.
- ^ “BPI – searchable datadase”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Jahreshitparade 2010”. Hitradio Ö3 (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Jaaroverzichten 2010 (Flanders)” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Rapports annuels 2010 - Singles” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
- ^ “2010 Year-End Canadian Hot 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 9 tháng 12 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Track 2010 Top-50”. Tracklisten (bằng tiếng Đan Mạch). Nielsen Company. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.
- ^ “2010 Dutch Year-end chart” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
- ^ “2010 Year-End European Hot 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 2010” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
- ^ “2010 Year-End Irish Charts”. IRMA. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2011.
- ^ “2010 Year-End Japan Hot 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Topul celor mai difuzate piese în România în 2010” (bằng tiếng Romania). România Liberă. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
- ^ “2010 Spanish Year-end charts” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. ngày 29 tháng 12 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
- ^ “2010 Year End Swiss Singles Chart”. Swiss Music Charts. 2011. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “2010 Year-end UK Singles”. BBC (BBC Online). ngày 26 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
- ^ = ngày 9 tháng 12 năm 2009 “2010 Year-End Hot 100 Songs” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010. - ^ “2010 Year-End Hot Dance Club Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 9 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
- ^ “2010 Year-End Pop Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
- ^ “®R&R:: Going For Adds™:: CHR/Top 40”. Gfa.radioandrecords.com. ngày 26 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.
- ^ “®R&R:: Going For Adds™:: Rhythmic”. Gfa.radioandrecords.com. ngày 26 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.
- ^ “®R&R:: Going For Adds™:: Urban”. Gfa.radioandrecords.com. ngày 26 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.
- ^ “®R&R:: Going For Adds™:: Hot AC”. Gfa.radioandrecords.com. ngày 26 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Telephone (feat. Beyoncé) - Single Lady GaGa - France digital release”. iTunes. ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Telephone (The Remixes) by Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. ngày 2 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Telephone (The Remixes) by Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. ngày 2 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Telephone (The Remixes) de Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Telephone (The Remixes) by Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. ngày 2 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Telephone (The Remixes) by Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. ngày 4 tháng 9 năm 1981. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Telephone (The Remixes) von Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. ngày 4 tháng 9 năm 1981. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Telephone (The DJ Remixes) by Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. ngày 2 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Telephone (The Remixes) by Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. ngày 2 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Telephone (The Remixes) van Lady GaGa & Beyoncé”. iTunes. ngày 4 tháng 9 năm 1981. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga - Telephone (Feat Beyoncé) - CD Single”. HMV. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga - Telephone (Feat Beyoncé)-(2010)”. HMV. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga - Telephone - (CD Single)”. Universal Music Germany. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga: Telephone French CD single”. Amazon.fr. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
- ^ “French CD single”. Musique.FNAC.com. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2010.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Bài hát của Lady Gaga
- Bài hát của Beyoncé
- Đĩa đơn năm 2010
- Đĩa đơn quán quân tại Vương quốc Liên hiệp Anh
- Đĩa đơn quán quân tại Bỉ
- Đĩa đơn quán quân tại Đan Mạch
- Đĩa đơn quán quân tại Ireland
- Đĩa đơn quán quân tại Na Uy
- Đĩa đơn quán quân European Hot 100 Singles
- Video âm nhạc do Jonas Åkerlund đạo diễn
- Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Songs
- Bài hát nhạc dance-pop
- Đĩa đơn của Interscope Records
- Đĩa đơn được chứng nhận đĩa vàng của Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Nhật Bản
- Bài hát sản xuất bởi Rodney Jerkins
- Bài hát được viết bởi Lady Gaga
- Bài hát viết bởi Rodney Jerkins
- Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart