Tarek Hamed
Tarek Hamed cùng với Ai Cập tại World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Tarek Hamed | ||
Ngày sinh | 24 tháng 10, 1988 | ||
Nơi sinh | Cairo, Ai Cập | ||
Chiều cao | 165 cm (5 ft 5 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Zamalek | ||
Số áo | 3 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Tala'ea El-Gaish SC | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2010 | Tala'ea El-Gaish SC | 3 | (0) |
2010–2014 | Smouha. | 83 | (0) |
2014– | Zamalek | 224 | (4) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013– | Ai Cập | 56 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 8 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 9 năm 2023 |
Tarek Hamed (tiếng Ả Rập: طارق حامد; sinh ngày 24 tháng 10 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Ai Cập thi đấu cho Zamalek SC và Đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập ở vị trí tiền vệ.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Smouha
[sửa | sửa mã nguồn]Hamed là cầu thủ chủ chốt của Smouha dưới sự dẫn dắt của Hamada Sedki. Anh cùng câu lạc bộ đoạt chức á quân ở cả Giải bóng đá ngoại hạng Ai Cập và Cúp bóng đá Ai Cập.
Zamalek
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2014, Hamed ký hợp đồng với Zamalek. Mặc dù anh thi đấu hầu hết các trận ở vị trí dự bị cho Ibrahim Salah. Anh trở thành một trong những cầu thủ quan trọng nhất trong đội. Người hâm mộ bắt đầu gọi anh là "El-Lewaa" có nghĩa là “vị tướng” vì sự kiểm soát khu tiền vệ rất tốt.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Hamed được triệu tập vào đội tuyển quốc gia và có trận đầu tiên trước Qatar.[1] Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình sơ loại của Ai Cập tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 ở Nga.[2]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 12 tháng 9 năm 2023[3]
Ai Cập | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2013 | 1 | 0 |
2014 | 1 | 0 |
2015 | 2 | 0 |
2016 | 4 | 0 |
2017 | 12 | 0 |
2018 | 11 | 0 |
2019 | 11 | 0 |
2020 | 2 | 0 |
2021 | 6 | 0 |
2022 | 1 | 0 |
2023 | 5 | 1 |
Tổng cộng | 56 | 1 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Zamalek SC
- Giải bóng đá ngoại hạng Ai Cập (1): 2014-15
- Cúp bóng đá Ai Cập (3): 2014-15, 2015–16, 2017–18
- Siêu cúp bóng đá Ai Cập (1): 2016
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Tarek Hamed”. footballdatabase.eu.
- ^ “World Cup 2018: All the confirmed squads for this summer's finals in Russia”.[liên kết hỏng]
- ^ Tarek Hamed tại National-Football-Teams.com
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tarek Hamed tại National-Football-Teams.com
- Tarek Hamed tại Soccerway
- Sinh năm 1988
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Ai Cập
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Smouha SC
- Cầu thủ bóng đá Zamalek SC
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Phi 2017
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Ai Cập
- Nhân vật thể thao từ Cairo
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018