Saijaku Muhai no Bahamut
Saijaku Muhai no Bahamut | |
Bìa light novel tập đầu tiên với Lux và Lisha | |
最弱無敗の (Saijaku Muhai no Bahamūto) | |
---|---|
Thể loại | Harem, Kỳ ảo, Mecha[1] |
Light novel | |
Tác giả | Akatsuki Senri |
Minh họa | Kasuga Ayumu (1-16) Murakami Yuichi (17-20) |
Nhà xuất bản | SB Creative |
Đối tượng | Nam giới |
Ấn hiệu | GA Bunko |
Đăng tải | 12 tháng 8, 2013 – 6 tháng 8, 2020 |
Số tập | 20 |
Manga | |
Tác giả | Akatsuki Senri, Watanabe Itsuki |
Minh họa | Tadaura Fumi |
Nhà xuất bản | Square Enix |
Tạp chí | Gangan ONLINE |
Đăng tải | 17 tháng 7, 2014 – 11 tháng 5, 2018 |
Số tập | 11 |
Anime | |
Đạo diễn | Ando Masaomi |
Kịch bản | Kakihara Yuuko |
Âm nhạc | Matsuda Akito |
Hãng phim | Lerche |
Cấp phép | |
Phát sóng | 11 tháng 1, 2016 – 28 tháng 3, 2016 |
Số tập | 12 |
Saijaku Muhai no Bahamut (最弱無敗の
Một bản manga chuyển thể do Watanabe Itsuki sáng tác và Tadauri Fumi minh hoạ, được Square Enix đăng tải thông qua tạp chí trực tuyến Gangan ONLINE kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2014 cho đến ngày 29 tháng 3 năm 2018. Hiện manga đã được tuyển tập thành 11 tập tankōbon. Một bộ anime truyền hình chuyển thể gồm 12 tập do studio Lerche sản xuất được phát sóng từ ngày 11 tháng 1 cho đến ngày 28 tháng 3 năm 2016.
Cốt truyện
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ Long (機竜 Kiryū) là một bộ giáp cơ khí mô phỏng loài rồng huyền thoại. Vũ khí cổ đại này được phát hiện cách đây hơn 10 năm và khai quật từ 7 Ruin (
5 năm trước, sau thời gian dài chịu sự áp bức của Đế quốc Arcadia, một cuộc đảo chính đã nổ ra. Đế quốc Arcadia bị lật đổ và Tân quốc Atismata được lập nên. Cựu hoàng tử Lux Arcadia phải chịu tội cho Đế quốc, nhưng được ân xá bằng khế ước làm dịch vụ cho người dân Tân Vương quốc để trả nợ. Trong một lần phải đi bắt con mèo ăn trộm trên mái, Lux lỡ rơi xuống phòng tắm của ký túc xá Học viện Nữ sĩ quan của Vương quốc (học viện đào tạo nữ sinh thành những Drag-Kight), nhìn thấy công chúa Lisesharte Atismata (Lisha) khỏa thân. Bị hiểu nhầm là biến thái, Lux bị Lisha tống vào tù. Hiệu trưởng Học viện là Relie Aingram vốn biết Lux nên đã cứu cậu khỏi nhà lao và cho cậu nhập học viện vì sự thiếu hụt nam Drag-Knight cho Vương quốc, nhưng lại bị Lisha phản đối. Lisha thách đấu với Lux trong một trận đấu Drag-Knight để quyết định cậu sẽ được nhập học hay lại vào tù. Khi trận đấu đang diễn ra thì Abyss - một dạng quái vật từ các Ruin - tấn công đấu trường. Lux lấy thân mình làm mồi nhử để Lisha tiêu diệt Abyss. Sau trận đấu, đôi bên làm hòa, Lisha cũng tiết lộ bí mật trên thân thể cô, là lí do chính vì sao cô thách đấu Lux, và đồng ý cho cậu được học tại Học viện. Lux bắt đầu cuộc sống mới tại Học viện, nơi mà vây quanh cậu toàn là con gái.
Nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]- Lux Arcadia (ルクス・アーカディア Rukusu Ākadia)
- Lồng tiếng bởi: Tamura Mutsumi[2]
- Lisesharte Atismata (リーズシャルテ・アティスマータ Rīzusharute Atisumāta)
- Lồng tiếng bởi: Lynn[2]
- Krulcifer Einfolk (クルルシファー・エインフォルク Kururushifā Einforuku)
- Lồng tiếng bởi: Fujii Yukiyo[2]
- Philuffy Aingram (フィルフィ・アイングラム Firufi Ainguramu)
- Lồng tiếng bởi: Kubo Yurika[2]
- Celistia Ralgris (セリスティア・ラルグリス Serisutia Rarugurisu)
- Lồng tiếng bởi: Taneda Risa[2]
- Kirihime Yoruka (切姫 夜架)
- Lồng tiếng bởi: Ishigami Shizuka
- Airi Arcadia (アイリ・アーカディア Airi Ākadia)
- Lồng tiếng bởi: Ozawa Ari[2]
- Relie Aingram (レリィ・アイングラム Reryi Ainguramu)
- Lồng tiếng bởi: Hikasa Yoko
- Shalice Baltshift (シャリス・バルトシフト Sharisu Barutoshifuto)
- Lồng tiếng bởi: Uchiyama Yumi
- Tillfur Lilimit (ティルファー・リルミット Tirufā Rirumitto)
- Lồng tiếng bởi: Izawa Shiori
- Noct Leaflet (ノクト・リーフレット Nokuto Rīfuretto)
- Lồng tiếng bởi: Takahashi Rie
- Fugil Arcadia (フギル・アーカディア Fugiru Ākadia)
- Lồng tiếng bởi: Osaka Ryota
- Kreutzer Balzeride (バルゼリッド・クロイツァー Baruzeriddo Kuroitsā)
- Lồng tiếng bởi: Majima Junji
- Hayes (ヘイズ Heizu)
- La Krushe (ラ・クルシェ Ra Kurushe)
- Lồng tiếng bởi: Naganawa Maria
Các chuyển thể
[sửa | sửa mã nguồn]Light novel
[sửa | sửa mã nguồn]Trọn bộ 20 tập truyện đã được SB Creative xuất bản dưới ấn hiệu GA Bunko kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2013 cho đến ngày 6 tháng 8 năm 2020.
# | Phát hành chính ngữ | Phát hành tiếng Việt | ||
---|---|---|---|---|
Ngày phát hành | ISBN | Ngày phát hành | ISBN | |
1 | 12 tháng 8 năm 2013[3] | 978-4-7973-7466-7 | 20 tháng 7 năm 2017[4] | 978-604-55-2362-9 |
2 | 15 tháng 11 năm 2013[5] | 978-4-7973-7551-0 | 21 tháng 6 năm 2018[6] | 978-604-55-2822-8 |
3 | 15 tháng 3 năm 2014[7] | 978-4-7973-7613-5 | 11 tháng 3 năm 2019[8] | 978-604-55-3327-7 |
4 | 15 tháng 7 năm 2014[9] | 978-4-7973-7682-1 | — | 978-604-55-9495-7 |
5 | 15 tháng 12 năm 2014[10] | 978-4-7973-7763-7 | — | — ISBN không hợp lệ |
6 | 15 tháng 6 năm 2015[11] | 978-4-7973-8320-1 | — | — ISBN không hợp lệ |
7 | 15 tháng 10 năm 2015[12] | 978-4-7973-8503-8 | — | — ISBN không hợp lệ |
8 | 15 tháng 1 năm 2016[13] | 978-4-7973-8612-7 | — | — ISBN không hợp lệ |
9 | 15 tháng 3 năm 2016[14] | 978-4-7973-8621-9 | — | — ISBN không hợp lệ |
10 | 15 tháng 7 năm 2016[15] | 978-4-7973-8624-0 | — | — ISBN không hợp lệ |
11 | 15 tháng 11 năm 2016[16] | 978-4-7973-8810-7 | — | — ISBN không hợp lệ |
12 | 15 tháng 4 năm 2017[17] | 978-4-7973-8811-4 | — | — ISBN không hợp lệ |
13 | 15 tháng 9 năm 2017[18] | 978-4-7973-9156-5 | — | — ISBN không hợp lệ |
14 | 15 tháng 12 năm 2017[19] | 978-4-7973-9157-2 | — | — ISBN không hợp lệ |
15 | 15 tháng 5 năm 2018[20] | 978-4-7973-9701-7 | — | — ISBN không hợp lệ |
16 | 15 tháng 9 năm 2018[21] | 978-4-7973-9842-7 | — | — ISBN không hợp lệ |
17 | 15 tháng 2 năm 2019[22] | 978-4-8156-0032-7 | — | — ISBN không hợp lệ |
18 | 15 tháng 6 năm 2019[23] | 978-4-8156-0249-9 | — | — ISBN không hợp lệ |
19 | 14 tháng 11 năm 2019[24] | 978-4-8156-0455-4 | — | — ISBN không hợp lệ |
20 | 6 tháng 8 năm 2020[25] | 978-4-8156-0630-5 | — | — ISBN không hợp lệ |
Manga
[sửa | sửa mã nguồn]Một bản manga chuyển thể đã được Square Enix đăng tải thông qua tạp chí trực tuyến Gangan ONLINE kể từ 17 tháng 7 năm 2014 cho đến ngày 29 tháng 3 năm 2018. Về sau manga được tuyển tập thành 11 tập tankōbon.
# | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|
1 | 12 tháng 12 năm 2014[26] | 978-4-7575-4494-9 |
2 | 12 tháng 6 năm 2015[27] | 978-4-7575-4669-1 |
3 | 14 tháng 10 năm 2015[28] | 978-4-7575-4756-8 |
4 | 13 tháng 1 năm 2016[29] | 978-4-7575-4825-1 |
5 | 11 tháng 3 năm 2016[30] | 978-4-7575-4900-5 |
6 | 13 tháng 7 năm 2016[31] | 978-4-7575-5055-1 |
7 | 11 tháng 11 năm 2016[32] | 978-4-7575-5149-7 |
8 | 13 tháng 4 năm 2017[33] | 978-4-7575-5269-2 |
9 | 13 tháng 9 năm 2017[34] | 978-4-7575-5467-2 |
10 | 12 tháng 1 năm 2018[35] | 978-4-7575-5581-5 |
11 | 11 tháng 5 năm 2018[36] | 978-4-7575-5690-4 |
Anime
[sửa | sửa mã nguồn]Một bộ anime truyền hình chuyển thể gồm 12 tập, sản xuất bởi studio Lerche, do Andō Masaomi đạo diễn, Kakihara Yuuko biên kịch và Kurosawa Keiko thiết kế nhân vật. Phát sóng từ ngày 11 tháng 1 cho đến ngày 28 tháng 3 năm 2016.[1][2] Nhạc mở đầu là "Hiryō no Kishi" (飛竜の騎士 (Phi long Kỵ sĩ)) do True thể hiện, còn bài hát kết thúc là "Lime Tree" (ライムツリー) do Nano Ripe thể hiện.[37] Các bài hát được truyền phát trên Hulu.[38]
Bộ anime đã được Sentai Filmworks,[37] Madman Entertainment[39] và MVM Films[40] cấp bản quyền lần lượt tại Hoa Kỳ, Úc và Vương quốc Anh.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Undefeated Bahamut Chronicle Light Novel Series Gets TV Anime”. Anime News Network. ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b c d e f g “Mutsumi Tamura, Lynn Star in Undefeated Bahamut Chronicle TV Anime”. Anime News Network. ngày 11 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Kỵ Sĩ Rồng Bất Bại tập 1”. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》2 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Kỵ Sĩ Rồng Bất Bại tập 2”. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》3 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Kỵ Sĩ Rồng Bất Bại tập 3”. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》4 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》5 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》6 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》7 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》8 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》9 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》10 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》11 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》12 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》13 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》14 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》15 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》16 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》17 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》18 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》19 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
- ^ 最弱無敗の神装機竜《バハムート》20 (bằng tiếng Nhật). SB Creative. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 1”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 2”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 3”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 4”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 5”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 6”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 7”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 8”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 9”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 10”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “最弱無敗の神装機竜《バハムート》 11”. Square Enix (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ a b “Sentai Filmworks Licenses Undefeated Bahamut Chronicle Anime”. Anime News Network. ngày 28 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Undefeated Bahamut Chronicle to Stream on Hulu”. Anime News Network. ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “More Titles Announced for AnimeLab Winter Season”. Anime News Network. ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- ^ “MVM Updates from MCM London Expo”. Anime News Network. ngày 28 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (tiếng Nhật)
- Trang web anime chính thức (tiếng Nhật)
- Saijaku Muhai no Bahamut (light novel) tại từ điển bách khoa của Anime News Network