Bước tới nội dung

Sân bay quốc tế Hamad

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sân bay quốc tế Hamad
Mã IATA
DOH
Mã ICAO
OTHH
Thông tin chung
Cơ quan quản lýQatar Civil Aviation Authority
Thành phốDoha
Vị tríQatar Doha, Qatar
Phục vụ bay choQatar Airways
Độ cao35 ft / 11 m
Tọa độ25°16′23″B 51°36′29″Đ / 25,27306°B 51,60806°Đ / 25.27306; 51.60806
Trang mạnghttp://www.ndiaproject.com
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
16R/34L 4.900 13.900 Asphalt
16L/34R 5.500 16.050 Asphalt
Source:

Sân bay quốc tế Hamad là một dự án sẽ thay thế Sân bay quốc tế Doha vào năm 2009. Việc xây dựng đã bắt đầu năm 2006. Sân bay được xây để giảm tải lưu lượng vận chuyển gia tăng của sân bay hiện hữu. Giai đoạn đầu, sân bay này sẽ có công suất 24 triệu hành khách mỗi năm, gấp 3 lần sân bay hiện hữu. Khi hoàn thành giai đoạn cuối, sân bay sẽ có công suất 50 triệu hành khách mỗi năm và, 320.000 lượt chuyến/năm và 2 triệu tấn hàng mỗi năm. Khu vực check-in và bán lẻ sẽ rộng gấp 12 lần tại sân bay hiện hữu. Kiến trúc sân bay theo mô hình ốc đảo sa mạc với mái gợn sóng, các chủ đề về nước và các loại cây sa mạc được trồng trong nước tái chế. Giai đoạn 2 bao gồm việc xây thêm các nhà ga hàng không. Giai đoạn 1 hoàn thành năm 2008. Sân bay Quốc tế Hamad ban đầu được dự kiến ​​sẽ mở trong năm 2009, nhưng sau một loạt các sự chậm trễ tốn kém, sân bay cuối cùng đã mở vào ngày 30 tháng 4 năm 2014 với một nghi lễ máy bay Qatar Airways hạ cánh tại đây sau chuyến bay từ sân bay Doha cũ. Hãng Qatar Airways, và tất cả các hãng khác chính thức chuyển đến sân bay mới vào ngày 27 tháng 5 năm 2014.

Hãng hàng không và tuyến bay

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đếnHành lang
Air Arabia Sharjah B
Air India Express Kochi, Kozhikode, Mangalore, Mumbai A
Biman Bangladesh Airlines Dhaka, Chittagong, SylhetB
British Airways Bahrain, Sân bay London-Heathrow B
Cathay PacificHong Kong B
EgyptAir Cairo B
EmiratesDubai-InternationalB
Etihad AirwaysAbu Dhabi B
flydubai Dubai-International B
Gulf Air Bahrain B
Iran Air Shiraz B
Iran Aseman Airlines Bandar Abbas, Lamerd, Tehran-Imam Khomeini B
Jet Airways Delhi, Kochi, Kozhikode (tiếp tục từ 1/12/2014), Mumbai, Trivandrum (bắt đầu từ ngày 1/12/2014) B
KLM Amsterdam, Muscat B
Kuwait Airways Kuwait B
Lufthansa Frankfurt B
Middle East Airlines BeirutB
Nepal Airlines Kathmandu B
Oman Air Muscat B
Pakistan International Airlines Islamabad, Karachi, Lahore, Peshawar B
Pegasus Airlines Istanbul-Sabiha Gökçen B
Qatar Airways Abu Dhabi, Addis Ababa, Ahmedabad, Alexandria-Borg el Arab, Algiers, Amman-Queen Alia, Amritsar, Ankara, Asmara (bắt đầu từ ngày 4/12/2014),[1] Athens, Baghdad, Bahrain, Baku, Bangalore, Bangkok-Suvarnabhumi, Barcelona, Basra, Bắc Kinh, Beirut, Belgrade, Berlin-Tegel, Brussels, Bucharest, Budapest, Buenos Aires-Ezeiza, Buraydah, Cairo, Cape Town, Casablanca, Thành Đô, Chennai, Chicago-O'Hare, Trùng Khánh, Clark, Colombo, Copenhagen, Dallas/Fort Worth, Dammam, Dar es Salaam, Delhi, Denpasar/Bali, Dhaka, Djibouti,[2] Dubai-International, Dubai-Maktoum, Edinburgh, Entebbe, Erbil, Frankfurt, Geneva, Goa, Quảng Châu, Hangzhou,[3] Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hong Kong, Hofuf, Houston-Intercontinental, Hyderabad, Islamabad, Sân bay Istanbul-Atatürk, Istanbul-Sabiha Gökçen,[4] Jakarta-Soekarno-Hatta, Jeddah, Johannesburg-OR Tambo, Karachi, Kathmandu, Khartoum, Kigali, Kilimanjaro, Kochi, Kolkata, Kozhikode, Kuala Lumpur, Kuwait, Lagos, Lahore, Larnaca, Sân bay London-Heathrow, Los Angeles (bắt đầu từ 22/3/2015), Luxor, Madinah, Madrid, Malé, Manchester, Manila, Maputo, Mashhad, Melbourne, Miami, Sân bay Milan-Malpensa, Mombasa, Montréal-Trudeau, Sân bay Moscow-Domodedovo, Mumbai, Munich, Muscat, Nairobi-Jomo Kenyatta, Najaf, Sân bay New York-JFK, Sân bay Osaka-Kansai, Oslo-Gardermoen, Sân bay Paris-Charles de Gaulle, Perth, Peshawar, Philadelphia, Phnom Penh, Phuket, Riyadh, Sân bay Rome-Fiumicino, Salalah, San Francisco (bắt đầu từ ngày ngày 13 tháng 5 năm 2015), Sana'a, São Paulo-Guarulhos, Seoul-Incheon, Thượng Hải, Sharjah,[5] Shiraz, Singapore, Sofia, Stockholm-Arlanda, Sulaymaniah, Ta'if,[6] Tbilisi, Tehran-Imam Khomeini, Thiruvanathapuram, Sân bay Tokyo-Haneda[7] Sân bay Tokyo-Narita, Tunis, Venice-Marco Polo, Vienna, Warsaw-Chopin, Sân bay Washington-Dulles, Yangon, Zagreb, Zürich A, B, C
Royal Jordanian Airlines Amman-Queen Alia B
Saudia Jeddah, Riyadh B
SriLankan Airlines Colombo B
Syrian Air[Còn mơ hồ ]Damascus[cần dẫn nguồn] B
Turkish Airlines Sân bay Istanbul-Atatürk B
United Airways Dhaka B
Yemenia Kuwait, Sana'a B

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Qatar Airways begin Asmara service from December 2014
  2. ^ “Press Release”. Qatar Airways. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ “Qatar Airways Continues China Expansion With Flights to Hangzhou” (Thông cáo báo chí). Qatar Airways. ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ “QATAR AIRWAYS TO COMMENCE FOUR WEEKLY SERVICES TO ISTANBUL'S SABIHA GOKCEN” (Thông cáo báo chí). Sân bay Qatar Airways. ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ “Press Release”. Qatar Airways. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ “Qatar Air to launch sixth Saudi route in October - Transport”. ArabianBusiness.com. ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ “Tokyo's Haneda Airport named Qatar Airways third destination in Japan” (Thông cáo báo chí). Qatar Airways. ngày 6 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]