Robert Hübner
Robert Hübner | |
---|---|
Robert Hübner năm 1993 | |
Tên | Robert Hübner |
Quốc gia | Đức |
Danh hiệu | Đại kiện tướng |
Elo FIDE | 2579 (7.2019) |
Elo cao nhất | 2640 (7.1981) |
Thứ hạng cao nhất | Hạng 3 (7.1981) |
Robert Hübner (hoặc phiên âm Robert Huebner) (sinh 6 tháng 11 năm 1948 tại Köln, Tây Đức)[1] là một đại kiện tướng cờ vua người Đức, nhà viết sách cờ và nhà nghiên cứu văn bản trên giấy cói (chuyên gia về nghiên cứu chữ tượng hình Ai Cập cổ). Ông từng xếp thứ 3 trên bảng xếp hạng của FIDE vào tháng 7 năm 1981 với mức Elo đỉnh cao là 2640 [2], được đánh giá là kỳ thủ Đức xuất sắc nhất kể từ sau Emanuel Lasker.
Sự nghiệp thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Về cờ vua, kĩ thuật của Hübner được đánh giá là hiệu quả và không khoan nhượng. Tuy nhiên, cuộc đua tới chức vô địch thế giới của Hübner đã thất bại bởi những lần rút lui của ông và một trận thua tiebreak kỳ lạ. Ông rút khỏi trận tứ kết năm 1971 với Tigran Petrosian sau cuộc tranh cãi gay gắt về điều kiện thi đấu. Ông cũng rút lui khỏi trận đấu chọn ứng cử viên với Viktor Korchnoi năm 1980. Cuối cùng, ông đã thua trong trận tứ kết năm 1983 với Vasily Smyslov trong ván tie break do việc phân định thắng thua bằng bàn quay roulette.
Hübner đạt đến đỉnh cao phong độ vào cuối thập kỷ 1970 và đầu những năm 1980. Ông tham gia nhiều giải đấu mạnh như Tilburg năm 1978 và Montréal năm 1979 (The Tournament of Stars - Giải đấu của các ngôi sao), thi đấu cùng Anatoly Karpov, Mikhail Tal và Jan Timman. Ông đồng vô địch với Ljubomir Ljubojević tại Linares năm 1985. Hiện Hübner vẫn tham gia các giải đấu quốc tế.
Đóng góp của Hübner trong lĩnh vực về lý thuyết cờ bao gồm nghiêm cứu về các nhà vô địch thế giới và mở rộng phân tích về các thiên tài cờ vua thế kỷ 19. Những đóng góp gần đây của ông gồm các nghiên cứu và phân tích chi tiết về các ván đấu của những nhà vô địch thế giới, đặc biệt là Bobby Fischer và Aleksandr Alekhin.
Hübner làm trợ lý cho Nigel Short trong trận tranh ngôi vô địch thế giới với Garry Kasparov năm 1993. Năm 2000 ông cùng đội tuyển cờ vua Đức giành huy chương bạc tại Olympiad cờ vua lần thứ 34 tại Istanbul.
Hübner đạt danh hiệu kiện tướng quốc tế năm 1969 và đại kiện tướng năm 1971.[1] Tên ông được đặt cho biến Hübner của khai cuộc phòng thủ Nimzo-Ấn Độ (1.d4 Nf6 2.c4 e6 3.Nc3 Bb4 4.e3 c5).[3][4]
Ngoài ra, Hübner còn là một trong những kỳ thủ cờ tướng tài năng không phải người Trung Quốc [5], từng giành hạng ba Phi Hoa Việt duệ (giải cho kỳ thủ không phải người Hoa và người Việt) tại giải vô địch cờ tướng thế giới[6].
Một số ván đấu tiêu biểu
[sửa | sửa mã nguồn]- Robert James Fischer gặp Robert Hübner, Giải Palma de Mallorca 1970, phòng thủ Caro-Kann: biến Breyer (B10), ½ - ½ Một ván đấu kịch tính với phương án tấn công tốt trung tâm để đấu với Robert Fischer.
- Robert Hübner gặp Raymond Keene, Vienna (Áo) 1972, phòng thủ hiện đại: biến Fianchetto tốt cánh vua (B06), 1-0 Trắng gây sức ép lên vị trí vua đen để giành thắng lợi.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Gaige, Jeremy (1987), Chess Personalia, A Biobibliography, McFarland, tr. 181, ISBN 0-7864-2353-6
- ^ Bảng xếp hạng FIDE tháng 7 năm 1981
- ^ Bill Wall's list of chess openings Lưu trữ 2009-10-28 tại Wayback Machine (Danh sách các khai cuộc cờ vua của Bill Wall)
- ^ Chess Archaelogy: Openings classified under ECO E20-E59
- ^ Chinese Chess for Beginners (Cờ tướng cho người mới chơi) của Sam Sloan (1989) ISBN 0-923891-11-0
- ^ Minh Quang (ngày 18 tháng 4 năm 2010). “Giao lưu cờ Việt Nam - Đức: "Điểm nhấn" Robert Huebner”. Hà Nội Mới. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2010.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Golombek, Harry (1977), Golombek's Encyclopedia of Chess (Từ điển bách khoa về cờ vua của Golombek), Nhà xuất bản Crown, ISBN 0-517-53146-1
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Robert Hübner. |
- Robert Hübner trên trang chủ FIDE
- Các ván đấu của Robert Huebner lưu trên ChessGames.com