Bước tới nội dung

Odisha

Odisha
—  Bang  —
Hình nền trời của Odisha
Hiệu kỳ của Odisha
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Odisha
Ấn chương
Vị trí của Odisha
Odisha trên bản đồ Thế giới
Odisha
Odisha
Quốc giaẤn Độ
Thành lập1936
Thủ phủBhubaneswar
Thành phố lớn nhấtBhubaneswar[1]
Thành phố30
Chính quyền
 • Thành phầnChính phủ Odisha
 • Thống đốcS.C. Jamir
 • Thủ hiếnNaveen Patnaik (BJD)
 • Hội đồng Lập phápĐộc viện (147 ghế)
 • Tòa Thượng thẩmTòa Thượng thẩm Odisha, Cuttack
Diện tích
 • Tổng cộng155.820 km2 (60,160 mi2)
Thứ hạng diện tíchThứ 9
Dân số (2011)
 • Tổng cộng41.947.358
 • Thứ hạngThứ 11
 • Mật độ270/km2 (700/mi2)
Tên cư dânNgười Oriya
Múi giờIST (UTC+05:30)
Mã ISO 3166IN-OR
HDITăng 0,5567 (trung bình)
Tỉ lệ biết chữ73,45%[2]
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Oriya[3]
Trang webwww.odisha.gov.in
Quốc caBande Utkala Janani
Ngôn ngữTiếng Oriya
Loài chimGiẻ cùi lam
HoaVàng anh lá bé
Bò sátSaltwater crocodile
CâySung
Khiêu vũOdissi
Tượng Sư vương tọa quan ở Bhubaneswar-Orissa

Odisha (tên cũ Orissa)[4][5] là một bang, tọa lạc tại miền đông Ấn Độ. Nó tiếp giáp với bang Tây Bengal về phía đông-bắc, Jharkhand về phía bắc, Chhattisgarh về phía tây và tây bắc, và Andhra Pradesh về phía nam. Odisha có 485 kilômét (301 mi) đường bờ biển dọc theo vịnh Bengal về phía đông, kéo dài từ Balasore đến Malkangiri.[6] Đây là bang đông dân thứ 9, và là bang có diện tích lớn thứ 11. Tiếng Odia (còn gọi là Oriya)[7] là ngôn ngữ chính thức và được nói rộng rãi nhất, với khoảng 33,2 triệu người bản ngữ.[8]

Cổ vương quốc Kalinga, nơi từng bị hoàng đế Ashoka của Maurya xâm chiếm vào năm 261 TCN, gây ra chiến tranh Kalinga, là vùng đất tương ứng với lãnh thổ Odisha ngày nay.[9] Orissa được thiết lập này 1 tháng 4 năm 1936, như một tỉnh của Ấn Độ thuộc Anh, bao gồm các vùng nói tiếng Oriya.[9] Ngày 1 tháng 4 hàng năm được chào mừng như ngày Odisha.[10] Vùng đất này được được gọi là Utkala và được nhắc đến trong quốc ca Ấn Độ, "Jana Gana Mana".[11] Hiện nay, Bhubaneswar là thủ phủ của Odisha.[12]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Cities having population 1 lakh and above, Census 2011” (PDF). Government of India. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ “State of Literacy” (PDF). Census of India. tr. 110. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ “Report of the Commissioner for linguistic minorities: 47th report (July 2008 to June 2010)” (PDF). Commissioner for Linguistic Minorities, Ministry of Minority Affairs, Government of India. tr. 122–126. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ “Orissa celebrates Odisha”. The Times of India. ngày 5 tháng 11 năm 2011. 5 tháng 11 năm 2011/bhubaneswar/30363551_1_odia-113th-amendment-odisha Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ “Mixed views emerge as Orissa becomes Odisha”. India Today. ngày 6 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
  6. ^ “Coastal security”. Odisha Police. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  7. ^ “Orissa's new name is Odisha”. The Times of India. ngày 24 tháng 3 năm 2011.
  8. ^ “Indiaspeak: English is our 2nd language”. The Times of India. ngày 14 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ a b “Detail History of Orissa”. Government of Odisha. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2006.
  10. ^ “Utkala Dibasa hails colours, flavours of Odisha”. The Times of India. ngày 2 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ “The National Anthem of India” (PDF). Columbia University. Bản gốc lưu trữ 24 Tháng 1 2012. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  12. ^ Ravi Kalia (1994). Bhubaneswar: From a Temple Town to a Capital City. SIU Press. tr. 23. ISBN 978-0-8093-1876-6. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]