Lành ngạnh nam
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2018) |
Lành ngạnh nam | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Malpighiales |
Họ (familia) | Hypericaceae |
Phân họ (subfamilia) | Hypericoideae |
Tông (tribus) | Cratoxyleae |
Chi (genus) | Cratoxylum |
Loài (species) | C. cochinchinense |
Danh pháp hai phần | |
Cratoxylum cochinchinense (Lour.) Blume | |
Danh pháp đồng nghĩa[1][2][3] | |
Ancistrolobus ligustrinus Spach Cratoxylum biflorum (Lam.) Turcz. Cratoxylum chinense (Hance) Merr. Cratoxylum hypoleuca Elmer Cratoxylum lanceolatum Miq. Cratoxylum ligustrinum (Spach) Blume Cratoxylum myrtifolium Blume Cratoxylum petiolatum Blume Cratoxylum polyanthum Korth. Cratoxylum polyanthum var. ligustrinum Blume Cratoxylum polyanthum var. ligustrinum (Spach) Dyer Cratoxylum wightii Blume Elodea chinensis Hance Elodes chinensis Hance Hypericum biflorum Lam. Hypericum cochinchinense Lour. Oxycarpus cochinchinensis Lour. Stalagmites erosipetala Miq. |
Lành ngạnh nam bộ[4] hay còn gọi thành ngạnh nam,[5] hoàng ngưu (danh pháp hai phần: Cratoxylum cochinchinense) là một loài thực vật có hoa thuộc Hypericaceae được (Lour.) Blume mô tả khoa học lần đầu năm 1856.[1]
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Thân mộc, cao 10-15m. Do gỗ cứng, thường bị chặt làm củi, nên thường chỉ gặp những cây thấp. Cây mọc hoang ở những đồi thấp, ráo, không mọc nơi ẩm thấp. Thân cây có màu vàng như da bò, nên gọi là hoàng ngưu mộc. Lá hình mác, dài 12–20 cm, rộng 4–5 cm, khi non có nhiều lông tơ màu đỏ nên có tên đỏ ngọn. Lá non dùng thay trà nên gọi là hoàng ngưu trà.
Y học
[sửa | sửa mã nguồn]Theo đông y, cây có vị ngọt, đắng, tính mát. Bộ phận dùng là lá non, vỏ cây, vỏ rễ. Người bị đầy bụng, ăn không tiêu, uống nước nấu lá lành ngạnh giúp tiêu hóa tốt. Thường dùng 100g lá non nấu 1 lít nước, thay nước uống hàng ngày. Khi bị cảm nắng, sốt thì dùng lá non 50 g nấu 1 lít nước uống.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Cratoxylum cochinchinense (Lour.) Blume”. The Plant List. Truy cập 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ Wong, K. M. (1995). “Cratoxylum cochinchinense (Lour.) Blume”. Trong Soepadmo, E.; Wong, K. M. (biên tập). Tree Flora of Sabah and Sarawak. (free online from the publisher, lesser resolution scan PDF versions). 1. Forest Research Institute Malaysia. tr. 222, 223–224. ISBN 983-9592-34-3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Cratoxylum cochinchinense (Lour.) Blume”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. ngày 19 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Quốc Bình, Vũ Văn Cẩn, Lê Mộng Chân, Nguyễn Ngọc Chính, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Văn Dư, Trần Đình Đại, Nguyễn Kim Đào, Nguyễn Thị Đỏ, Nguyễn Hữu Hiến, Nguyễn Đình Hưng, Dương Đức Huyến, Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Khắc Khôi, Trần Kim Liên, Vũ Xuân Phương, Hoàng Thị Sản, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Nghĩa Thìn; Tên cây rừng Việt Nam; Nhà xuất bản Nông nghiệp - 2000; Trang 86.
- ^ Phạm Hoàng Hộ; Cây cỏ Việt Nam - tập 1; Nhà xuất bản Trẻ - 1999; Trang 465.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]