Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2017
2017 FIFA U-20 World Cup - Korea Republic 2017년 FIFA U-20 월드컵 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Hàn Quốc |
Thời gian | 20 tháng 5 – 11 tháng 6 năm 2017 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 6 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Anh (lần thứ 1) |
Á quân | Venezuela |
Hạng ba | Ý |
Hạng tư | Uruguay |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 52 |
Số bàn thắng | 140 (2,69 bàn/trận) |
Số khán giả | 410.795 (7.900 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Riccardo Orsolini (5 bàn)[1] |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Dominic Solanke[1] |
Thủ môn xuất sắc nhất | Freddie Woodman[1] |
Đội đoạt giải phong cách | México[1] |
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2017 là lần thứ 21 FIFA tổ chức giải vô địch bóng đá U-20 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế diễn ra hai năm một lần dành cho các đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia dưới 20 tuổi của các hiệp hội thuộc FIFA, kể từ lần đầu vào năm 1977 với tên gọi giải vô địch bóng đá trẻ thế giới. Giải đấu diễn ra tại Hàn Quốc từ ngày 20 tháng 5 tới ngày 11 tháng 6 năm 2017.[2]
Cùng với Nhật Bản và México, Hàn Quốc là quốc gia thứ ba trở thành chủ nhà tất cả các giải bóng đá nam quốc tế của FIFA, cụ thể là giải bóng đá vô địch thế giới 2002, cúp Liên đoàn các châu lục 2001 và giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2007.
Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc ban đầu đề nghị tổ chức giải vào thời điểm khác tháng 6 hoặc tháng 7 vì trùng với mùa mưa của Hàn Quốc, cũng như Cúp Liên đoàn các châu lục 2017.[3]
Serbia, nhà vô địch giải năm 2015, không thể bảo vệ danh hiệu của mình do không lọt vào vòng chung kết của giải đấu vòng loại khu vực châu Âu. Họ cũng trở thành đương kim vô địch thứ 5 liên tiếp không vượt qua vòng loại ở giải đấu tiếp theo.
Đội tuyển U-20 Anh đã giành chức vô địch lần đầu tiên trong lịch sử sau khi vượt qua đội tuyển U-20 Venezuela với tỉ số 1–0 bằng bàn thắng duy nhất của Dominic Calvert-Lewin ở phút thứ 35 của hiệp 1.
Lựa chọn chủ nhà
[sửa | sửa mã nguồn]Cùng với việc hỏi ý kiến các liên đoàn thành viên về nguyện vọng tổ chức các giải U-20, U-17 hoặc Cúp bóng đá bãi biển thế giới trong năm 2017 (cùng với các giải đấu của nữ năm 2016), các quốc gia muốn đăng cai cần phải gửi đơn xin đăng cai trước ngày 15 tháng 5 năm 2013.[4] Tổng cộng có 12 quốc gia đã đệ trình đơn xin đăng cai giải đấu trước thời hạn tháng 5 năm 2013:[5]
Quyết định cuối cùng về việc ai sẽ là chủ nhà đã được công bố tại cuộc họp Ủy ban điều hành FIFA tại Brasil vào ngày 5 tháng 12 năm 2013 với Hàn Quốc được trao quyền chủ nhà.[8]
Các đội vượt qua vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng có 24 đội bóng vượt qua vòng loại. Ngoài chủ nhà Hàn Quốc, 23 đội bóng khác phải vượt qua các giải đấu vòng loại riêng biệt của mỗi châu lục. Kể từ năm 2017, Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương sẽ nhận được thêm một suất (trong tổng số 2 suất), trong khi châu Âu sẽ chỉ có 5 thay vì 6 suất.[9]
- 1. ^ Các đội tuyển lần đầu góp mặt.
Địa điểm thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Cheonan, Daejeon, Incheon, Seogwipo, Jeonju và Suwon là sáu thành phố được lựa chọn để làm chủ nhà giải đấu từ một danh sách ngắn gồm 9 sân vận động, trong đó Seoul, Pohang, Ulsan đã không được chọn.[2][3]
Cheonan | Daejeon | Incheon | |
---|---|---|---|
Sân vận động Cheonan (Khu liên hợp thể thao Cheonan) |
Sân vận động World Cup Daejeon | Sân vận động bóng đá Incheon (Sân vận động Incheon) | |
Sức chứa: 25.814 | Sức chứa: 39.654 | Sức chứa: 19.649 | |
Seogwipo | Jeonju | Suwon | |
Sân vận động World Cup Jeju | Sân vận động World Cup Jeonju | Sân vận động World Cup Suwon | |
Sức chứa: 29.346 | Sức chứa: 41.785 | Sức chứa: 42.655 | |
Bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2017, lúc 15:00 KST (UTC+9), tại Suwon Artrium ở Suwon, Hàn Quốc.[10][11] Hai cầu thủ người Argentina đã giành Cúp bóng đá U-20 thế giới, Diego Maradona và Pablo Aimar, tham gia vào lễ bốc thăm. Minho Choi của c nhóm nhạc thần tượng SHINee cũng tham gia vào bốc thăm.[11]
24 đội tuyển được phân vào 6 bảng 4 đội, trong đó chủ nhà Hàn Quốc được phân vào vị trí A1. Các đội tuyển được phân hạt giống vào nhóm tương ứng của mình dựa trên kết quả của họ tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 5 lần vừa qua (các giải đấu càng gần đây thì giá trị càng cao), nhà vô địch của các liên đoàn ở vòng loại cũng được cộng thêm điểm để phân hạt giống. Các đội tuyển từ cùng liên đoàn sẽ không nằm cùng bảng.[12]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Các quan chức trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý trọng tài | Trọng tài hỗ trợ | Trợ lý trọng tài video |
---|---|---|---|---|
AFC | Abdulrahman Al-Jassim | Taleb Al-Marri Saud Al-Maqaleh |
Ahmed Al-Kaf | Muhammad Taqi Aljaafari Ryuji Sato Nawaf Shukralla |
Abdulla Hassan Mohamed | Mohamed Al-Hammadi Hasan Al-Mahri | |||
Kim Jong-Hyeok | Yoon Kwang-Yeol Kim Young-Ha | |||
CAF | Sidi Alioum | Evarist Menkouande Elvis Guy Noupue Nguegoue |
Bamlak Tessema Weyesa | Mehdi Abid Charef Malang Diedhiou Eric Otogo-Castane |
Gehad Grisha | Redouane Achik Waleed Ahmed | |||
Janny Sikazwe | Jerson dos Santos Zakhele Siwela | |||
CONCACAF | Joel Aguilar | Juan Zumba William Torres |
Yadel Martínez | Roberto García Ricardo Montero Jhon Pitti |
Walter López | Gerson López Hermenerito Leal | |||
César Ramos | Marvin Torrentera Miguel Hernández | |||
CONMEBOL | Julio Bascuñán | Carlos Astroza Christian Schiemann |
Mario Díaz de Vivar | José Argote Wilton Sampaio Gery Vargas Mauro Vigliano |
Andrés Cunha | Nicolás Taran Mauricio Espinosa | |||
Diego Haro | Jonny Bossio Raúl López | |||
Roddy Zambrano | Christian Lescano Byron Romero | |||
OFC | Matt Conger | Simon Lount Tevita Makasini |
— | Nick Waldron |
Norbert Hauata | Phillippe Revel Bertrand Brial | |||
UEFA | Cüneyt Çakır | Bahattin Duran Tarık Ongun |
Ivan Kružliak | William Collum Pavel Královec Danny Makkelie Svein Oddvar Moen Daniele Orsato Anastasios Sidiropoulos Felix Zwayer |
Jonas Eriksson | Mathias Klasenius Daniel Wärnmark | |||
Sergei Karasev | Anton Averyanov Tikhon Kalugin | |||
Viktor Kassai | György Ring Vencel Tóth | |||
Björn Kuipers | Sander van Roekel Erwin Zeinstra | |||
Szymon Marciniak | Paweł Sokolnicki Tomasz Listkiewicz | |||
Antonio Mateu Lahoz | Pau Cebrián Devis Roberto Díaz Pérez |
Danh sách cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Mỗi đội tuyển ban đầu phải lên danh sách đội hình sơ bộ gồm 35 cầu thủ. Từ đội hình sơ bộ, đội tuyển đó phải lên danh sách đội hình cuối cùng gồm 21 cầu thủ (ba cầu thủ trong số họ phải là thủ môn) trước hạn chót của FIFA. Các cầu thủ trong đội hình cuối cùng có thể được thay thế do chấn thương nghiêm trọng, chậm nhất là 24 giờ trước khi đá trận đấu đầu tiên của đội.[13]
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Lịch thi đấu được FIFA công bố vào ngày 23 tháng 11 năm 2015.[14]
Hai đội đứng đầu của mỗi bảng và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất tiến vào vòng 16 đội.
Thời gian được tính theo giờ địa phương, KST (UTC+9).[15]
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Anh | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 1 | +4 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hàn Quốc (H) | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 2 | +3 | 6 | |
3 | Argentina | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 3 | |
4 | Guinée | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 9 | −8 | 1 |
Hàn Quốc | 3–0 | Guinée |
---|---|---|
Lee Seung-woo 36' Lim Min-heyok 76' Paik Seung-ho 81' |
Chi tiết |
Hàn Quốc | 2–1 | Argentina |
---|---|---|
Lee Seung-woo 18' Paik Seung-ho 42' (ph.đ.) |
Chi tiết | Torres 50' |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Venezuela | 3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 0 | +10 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | México | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
3 | Đức | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
4 | Vanuatu | 3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 13 | −9 | 0 |
Venezuela | 7–0 | Vanuatu |
---|---|---|
Velásquez 30' Córdova 42', 73' Peñaranda 46' Faríñez 56' (ph.đ.) Hurtado 82' Sosa 89' |
Chi tiết |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Zambia | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Bồ Đào Nha | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
3 | Costa Rica | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 | |
4 | Iran | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 6 | −2 | 3 |
Iran | 1–0 | Costa Rica |
---|---|---|
Mehdikhani 81' | Chi tiết |
Costa Rica | 1–1 | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
Marin 48' (ph.đ.) | Chi tiết | Gonçalves 32' (ph.đ.) |
Costa Rica | 1–0 | Zambia |
---|---|---|
Daly 15' | Chi tiết |
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Uruguay | 3 | 2 | 1 | 0 | 3 | 0 | +3 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Ý | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 | |
3 | Nhật Bản | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 4 | |
4 | Nam Phi | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
Uruguay | 2–0 | Nhật Bản |
---|---|---|
Schiappacasse 38' Olivera 90+1' |
Chi tiết |
Bảng E
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Pháp | 3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 0 | +9 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | New Zealand | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
3 | Honduras | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
4 | Việt Nam | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 6 | −6 | 1 |
New Zealand | 0–2 | Pháp |
---|---|---|
Chi tiết | Saint-Maximin 22', 37' |
Bảng F
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hoa Kỳ | 3 | 1 | 2 | 0 | 5 | 4 | +1 | 5 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Sénégal | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | +1 | 4 | |
3 | Ả Rập Xê Út | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
4 | Ecuador | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 |
Ả Rập Xê Út | 0–2 | Sénégal |
---|---|---|
Chi tiết | Niane 13' Diagne 15' |
Ecuador | 1–2 | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
Caicedo 89' | Chi tiết | Al-Yami 7', 84' |
Hoa Kỳ | 1–1 | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
Lennon 40' | Chi tiết | Alamri 74' |
Xếp hạng các đội xếp thứ ba
[sửa | sửa mã nguồn]Bốn đội tốt nhất trong số đội được xếp hạng ba được xác định như sau (quy định điều 17.8):[13]
- điểm thu được trong tất cả các trận đấu bảng;
- hiệu số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
- số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
- điểm giải phong cách;
- bốc thăm bởi Ban tổ chức FIFA.
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | C | Costa Rica | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | D | Nhật Bản | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 4 | |
3 | F | Ả Rập Xê Út | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
4 | B | Đức | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
5 | A | Argentina | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 3 | |
6 | E | Honduras | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 |
- Sự kết hợp của các trận đấu ở vòng 16 đội
Các đội xếp thứ ba được giành quyền vào vòng 16 đội đã được vị trí với đội thắng của các bảng A, B, C và D theo một bảng được xuất bản trong mục 18 của quy định giải đấu.[13]
Các đội xếp thứ ba đủ điều kiện từ các bảng |
1A vs |
1B vs |
1C vs |
1D vs | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3C | 3D | 3A | 3B | |||
A | B | C | E | 3C | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | C | F | 3C | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | D | E | 3D | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | D | F | 3D | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | E | F | 3E | 3A | 3B | 3F | |||
A | C | D | E | 3C | 3D | 3A | 3E | |||
A | C | D | F | 3C | 3D | 3A | 3F | |||
A | C | E | F | 3C | 3A | 3F | 3E | |||
A | D | E | F | 3D | 3A | 3F | 3E | |||
B | C | D | E | 3C | 3D | 3B | 3E | |||
B | C | D | F | 3C | 3D | 3B | 3F | |||
B | C | E | F | 3E | 3C | 3B | 3F | |||
B | D | E | F | 3E | 3D | 3B | 3F | |||
C | D | E | F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu kết thúc với tỉ số hòa ở thời gian thi đấu chính thức, hiệp phụ sẽ được sử dụng (hai hiệp 15 phút) và nếu cần thiết, hai đội sẽ bước vào loạt đá luân lưu để xác định đội thắng. Tuy nhiên, đối với trận đấu tranh hạng ba, hai đội sẽ không thi đấu hiệp phụ mà sẽ giải quyết bằng sút luân lưu.[13]
Round of 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
30 tháng 5 — Cheonan | ||||||||||||||
Hàn Quốc | 1 | |||||||||||||
4 tháng 6 — Daejeon | ||||||||||||||
Bồ Đào Nha | 3 | |||||||||||||
Bồ Đào Nha | 2 (4) | |||||||||||||
31 tháng 5 — Suwon | ||||||||||||||
Uruguay (p) | 2 (5) | |||||||||||||
Uruguay | 1 | |||||||||||||
8 tháng 6 — Daejeon | ||||||||||||||
Ả Rập Xê Út | 0 | |||||||||||||
Uruguay | 1 (3) | |||||||||||||
30 tháng 5 — Daejeon | ||||||||||||||
Venezuela (p) | 1 (4) | |||||||||||||
Venezuela (s.h.p.) | 1 | |||||||||||||
4 tháng 6 — Jeonju | ||||||||||||||
Nhật Bản | 0 | |||||||||||||
Venezuela (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
1 tháng 6 — Incheon | ||||||||||||||
Hoa Kỳ | 1 | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 6 | |||||||||||||
11 tháng 6 — Suwon | ||||||||||||||
New Zealand | 0 | |||||||||||||
Venezuela | 0 | |||||||||||||
1 tháng 6 — Cheonan | ||||||||||||||
Anh | 1 | |||||||||||||
Pháp | 1 | |||||||||||||
5 tháng 6 — Suwon | ||||||||||||||
Ý | 2 | |||||||||||||
Ý (s.h.p.) | 3 | |||||||||||||
31 tháng 5 — Seogwipo | ||||||||||||||
Zambia | 2 | |||||||||||||
Zambia (s.h.p.) | 4 | |||||||||||||
8 tháng 6 — Jeonju | ||||||||||||||
Đức | 3 | |||||||||||||
Ý | 1 | |||||||||||||
1 tháng 6 — Incheon | ||||||||||||||
Anh | 3 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
México | 1 | |||||||||||||
5 tháng 6 — Cheonan | 11 tháng 6 — Suwon | |||||||||||||
Sénégal | 0 | |||||||||||||
México | 0 | Uruguay | 0 (1) | |||||||||||
31 tháng 5 — Jeonju | ||||||||||||||
Anh | 1 | Ý (p) | 0 (4) | |||||||||||
Anh | 2 | |||||||||||||
Costa Rica | 1 | |||||||||||||
Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]Hàn Quốc | 1–3 | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
Lee Sang-heon 81' | Chi tiết | Xadas 10', 69' Bruno Costa 27' |
Uruguay | 1–0 | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
De La Cruz 50' (ph.đ.) | Chi tiết |
Anh | 2–1 | Costa Rica |
---|---|---|
Lookman 35', 63' | Chi tiết | Leal 89' |
Zambia | 4–3 (s.h.p.) | Đức |
---|---|---|
E. Banda 50' F. Sakala 68' Mwepu 86' Mayembe 107' |
Chi tiết | Ochs 37' Serdar 89' Arweiler 90+4' |
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Bồ Đào Nha | 2–2 (s.h.p.) | Uruguay |
---|---|---|
Silva 1' Gonçalves 41' |
Chi tiết | Bueno 16' Valverde 50' (ph.đ.) |
Loạt sút luân lưu | ||
R. Dias Dalot Xadas Gedson Pepê Gomes A. Ribeiro |
4–5 | Valverde Rodríguez Canobbio Ardaiz Amaral Viña Bueno |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Uruguay | 1–1 (s.h.p.) | Venezuela |
---|---|---|
De La Cruz 49' (ph.đ.) | Chi tiết | Sosa 90+1' |
Loạt sút luân lưu | ||
Valverde Rodríguez Canobbio Bentancur De La Cruz |
3–4 | Peñaranda Sosa R. Hernández Soteldo Herrera |
Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Uruguay | 0–0 | Ý |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
1–4 |
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Venezuela | 0–1 | Anh |
---|---|---|
Chi tiết | Calvert-Lewin 35' |
Vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2017 |
---|
Anh Lần thứ 1 |
Các giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng dưới đây đã được trao thưởng sau khi kết thúc của giải đấu.[1] Tất cả đều được tài trợ bởi Adidas, ngoại trừ giải phong cách.
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
Dominic Solanke | Federico Valverde | Yangel Herrera |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
Riccardo Orsolini | Josh Sargent | Jean-Kévin Augustin |
5 bàn, 0 đường kiến tạo | 4 bàn, 1 đường kiến tạo | 4 bàn, 0 đường kiến tạo |
Găng tay vàng | ||
Freddie Woodman | ||
Đội đoạt giải phong cách | ||
México |
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]- 5 bàn
- 4 bàn
- 3 bàn
- 2 bàn
- Lautaro Martínez
- Marcelo Torres
- Bryan Cabezas
- Dominic Calvert-Lewin
- Allan Saint-Maximin
- Jorge Álvarez
- Giuseppe Panico
- Lee Seung-woo
- Paik Seung-ho
- Ronaldo Cisneros
- Myer Bevan
- Xadas
- Abdulrahman Al-Yami
- Jeremy Ebobisse
- Brooks Lennon
- Nicolás De La Cruz
- Adalberto Peñaranda
- Samuel Sosa
- Emmanuel Banda
- Patson Daka
- Enock Mwepu
- 1 bàn
- Marcos Senesi
- Federico Zaracho
- Jostin Daly
- Randall Leal
- Jimmy Marin
- Jordy Caicedo
- Hernan Lino
- Adam Armstrong
- Lewis Cook
- Kieran Dowell
- Amine Harit
- Denis-Will Poha
- Martin Terrier
- Marcus Thuram
- Jonas Arweiler
- Kentu Malcolm Badu
- Emmanuel Iyoha
- Philipp Ochs
- Fabian Reese
- Suat Serdar
- Sendel Cruz
- Mehdi Mehdikhani
- Federico Dimarco
- Andrea Favilli
- Vido Luca
- Ogawa Koki
- Lim Min-hyeok
- Lee Sang-heon
- Edson Álvarez
- Kevin Magaña
- Hunter Ashworth
- Bruno Costa
- Hélder Ferreira
- Xande Silva
- Abdulelah Alamri
- Ousseynou Diagne
- Ibrahima Niane
- Luca de la Torre
- Justen Glad
- Lagos Kunga
- Auston Trusty
- Ronaldo Wilkins
- Rodrigo Amaral
- Santiago Bueno
- Mathías Olivera
- Nicolás Schiappacasse
- Federico Valverde
- Nahuel Ferraresi
- Yangel Herrera
- Wuilker Faríñez
- Jan Carlos Hurtado
- Ronaldo Peña
- Williams Velásquez
- Edward Chilufya
- Shemmy Mayembe
- 1 bàn phản lưới
- Fikayo Tomori (trận đấu gặp Guinée)
- Nima Taheri (trận đấu gặp Bồ Đào Nha)
- Tomiyasu Takehiro (trận đấu gặp Nam Phi)
Bảng xếp hạng chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Anh | 7 | 6 | 1 | 0 | 12 | 3 | +9 | 19 | Vô địch |
2 | Venezuela | 7 | 5 | 1 | 1 | 14 | 3 | +11 | 16 | Á quân |
3 | Ý | 7 | 3 | 2 | 2 | 10 | 9 | +1 | 11 | Hạng ba |
4 | Uruguay | 7 | 3 | 4 | 0 | 7 | 3 | +4 | 13 | Hạng tư |
5 | Zambia | 5 | 3 | 0 | 2 | 12 | 10 | +2 | 9 | Bị loại ở Tứ kết |
6 | Hoa Kỳ | 5 | 2 | 2 | 1 | 12 | 6 | +6 | 8 | |
7 | Bồ Đào Nha | 5 | 2 | 2 | 1 | 9 | 7 | +2 | 8 | |
8 | México | 5 | 2 | 1 | 2 | 4 | 4 | 0 | 7 | |
9 | Pháp | 4 | 3 | 0 | 1 | 10 | 2 | +8 | 9 | Bị loại ở Vòng 16 đội |
10 | Hàn Quốc (H) | 4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 6 | |
11 | Sénégal | 4 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 0 | 4 | |
12 | Costa Rica | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
13 | Đức | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 8 | −2 | 4 | |
14 | Nhật Bản | 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 6 | −2 | 4 | |
15 | Ả Rập Xê Út | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 4 | |
16 | New Zealand | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 9 | −6 | 4 | |
17 | Argentina | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 3 | Bị loại ở Vòng bảng |
18 | Iran | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 6 | −2 | 3 | |
19 | Honduras | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
20 | Ecuador | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 | |
21 | Nam Phi | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 | |
22 | Việt Nam | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 6 | −6 | 1 | |
23 | Guinée | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 9 | −8 | 1 | |
24 | Vanuatu | 3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 13 | −9 | 0 |
(H) Chủ nhà
Tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]Sau đây đã là những cột mốc quan trọng trong việc tổ chức giải đấu:
- Lịch thi đấu được công bố bởi FIFA vào ngày 23 tháng 11 năm 2015.[16]
- Cựu tuyển thủ quốc gia Hàn Quốc Ahn Jung-Hwan và Park Ji-Sung đã được bổ nhiệm làm đại sứ của giải đấu.[17]
- Biểu tượng chính thức, khẩu hiệu ("Trigger the Fever"/"Kích hoạt cơn sốt") và diện mạo của giải đấu được công bố vào ngày 16 tháng 6 năm 2016.[18]
- Linh vật chính thức, Chaormi đã được công bố vào ngày 25 tháng 8 năm 2016.[19]
- Các chi tiết của chương trình tình nguyện, khởi động vào ngày 1 tháng 11 năm 2016, được phát hành vào ngày 18 tháng 10 năm 2016.[20]
- Các áp phích chính thức được phát hành vào ngày 27 tháng 10 năm 2016.[21]
- Vé theo gói được bán từ ngày 1 tháng 11 năm 2016,[22] trong khi vé thông thường bắt đầu bán từ ngày 2 tháng 1 năm 2017.[23] Vé all-out được bán từ ngày 16 tháng 3 năm 2017.[24]
- NCT Dream đã được chọn làm đại sứ của ban tổ chức địa phương. Họ cũng đã được chọn hát bài hát chính thức của giải đấu là "Trigger the Fever".[25]
Các nhà tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Bản quyền phát sóng
[sửa | sửa mã nguồn]- Hàn Quốc: KBS, MBC, SBS
- Argentina: TyC Sports
- Brasil: Sportv, Rede Bandeirantes
- Canada: TSN
- Ấn Độ: Sony SIX (Chỉ có trận đấu giữa Hàn Quốc và Guinée)
- Indonesia: RTV (4 trận đấu ở bán kết và chung kết)
- Nhật Bản: BS Fuji, Fuji TV One Two Next
- Malaysia: Astro
- México: Televisa / TDN, TV Azteca
- New Zealand: Sky Sport
- Paraguay: Tigo Sports
- Peru: Latina Televisión
- Philippines: ABS-CBN
- Ba Lan: Eurosport
- Nam Mỹ: DIRECTV
- Đài Loan: ELTA TV (Đài Loan) (4 trận đấu ở bán kết và chung kết)[33]
- Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland: Eurosport
- Hoa Kỳ: Fox Sports, Telemundo, NBC Universo
- Venezuela: DirecTV, Meridiano Televisión, Venevision
- Việt Nam: VTV, Tập đoàn FPT
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “FIFA U-20 World Cup South Korea 2015 – Award”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
- ^ a b “FIFA media”. Twitter. ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ a b “韓축구 2017년 U-20 월드컵 본격 준비 '킥오프'” (bằng tiếng Hàn). Incheon Daily. ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Bidding process opened for five FIFA competitions in 2016 and 2017”. FIFA. ngày 17 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
- ^ “FIFA Executive Committee fully backs resolution on the fight against racism and discrimination”. FIFA.com. ngày 28 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Black Country World Cup bid scrapped by FA”. Express & Star. ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
- ^ “SA to host U20 Women's World Cup in 2016” (Thông cáo báo chí). Hiệp hội bóng đá Nam Phi. ngày 6 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2014.
- ^ “FIFA launches 2014 FIFA World Cup Legacy Trust”. FIFA.com. ngày 5 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “FIFA executive vows to improve governance and boost female participation in football”. FIFA.com. ngày 25 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “RELIVE: Watch the Korea Republic 2017 draw on FIFA.com”. FIFA.com. ngày 14 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b “Hosts Korea Republic to play Guinea in FIFA U-20 World Cup opener”. FIFA.com. ngày 15 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Draw procedures: FIFA U-20 World Cup Korea Republic 2017” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d “Regulations – FIFA U-20 World Cup Korea Republic 2017” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Countdown to Korea 2017 begins”. FIFA.com. ngày 23 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Trận Schedule FIFA U-20 World Cup Korea 2017” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Countdown to Korea 2017 begins”. FIFA.com. ngày 23 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Legends Ahn and Park appointed Korea 2017 ambassadors”. FIFA.com. ngày 18 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Official Emblem, Slogan and Look unveiled for FIFA U-20 World Cup Korea Republic 2017”. FIFA.com. ngày 16 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Unveiling of the Official Mascot of the FIFA U-20 World Cup Korea Republic 2017”. FIFA.com. ngày 25 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Search for Korea 2017 volunteers set to begin”. FIFA.com. ngày 18 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Korea Republic 2017 posters released”. FIFA.com. ngày 27 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Korea Republic 2017 venue package tickets go on sale”. FIFA.com. ngày 30 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “General ticket sales for Korea Republic 2017 kick off”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Korea Republic 2017 starts all-out ticket sales on 16 March”. FIFA.com. ngày 16 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2017.
- ^ “NCT DREAM appointed FIFA U-20 World Cup Korea Republic 2017 LOC ambassadors”. FIFA.com. ngày 15 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “FIFA and adidas extend partnership until 2030”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Coca-Cola renews Fifa football sponsorship until 2022”. Campaignlive.co.uk. Campagin. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Gazprom agrees Fifa sponsorship deal”. SportsProMedia.com. SportsPro. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Hyundai-Kia drives on as FIFA Partner until 2022”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Qatar Airways announced as Official Partner and Official Airline of FIFA until 2022”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Visa extending World Cup deal for eight years”. SportsBusinessDaily.com. Sports Business Daily. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Wanda Group becomes new FIFA Partner”. FIFA.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- ^ “2017 FIFA U20世界盃”. ELTA.tv. 愛爾達電視. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới Lưu trữ 2013-06-07 tại Wayback Machine, FIFA.com