Bước tới nội dung

Dwayne Johnson

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dwayne Johnson
Johnson vào năm 2023
SinhDwayne Douglas Johnson
2 tháng 5, 1972 (52 tuổi)
Hayward, California, Mỹ
Trường lớpĐại học Miami (BGS)
Nghề nghiệp
Năm hoạt động
  • 1996–2004; 2011–2019; 2023–nay (đô vật)
  • 1999–nay (diễn xuất)
Phối ngẫu
  • Dany Garcia
    (cưới 1997⁠–⁠ld.2008)
  • Lauren Hashian (cưới 2019)
Con cái3
Gia đìnhAnoa'i
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp
Tên trên võ đài
Chiều cao quảng cáo1,96 m (6 ft 5 in)[3]
Cân nặng quảng cáo260 lb (118 kg)[3]
Quảng cáo tạiMiami, Florida[3]
Huấn luyện bởi
Ra mắt lần đầu10 tháng 3 năm 1996 (1996-03-10)
Chữ ký

Dwayne Douglas Johnson, thường được biết đến với nghệ danh Dwayne Johnson hay The Rock (sinh ngày 2 tháng 5 năm 1972), là một nam diễn viên, doanh nhân, nhà sản xuất điện ảnh kiêm đô vật chuyên nghiệp người Mỹ.

Johnson từng tham gia đội bóng bầu dục tại Đại học Miami, và cũng tại đây anh đã giành chức vô địch quốc gia cho đội bóng bầu dục Miami Hurricanes 1991. Sau khi bị loại khỏi đội Calgary Stampeders của Canadian Football League 2 tháng sau khi mùa giải 1995 bắt đầu, anh bắt đầu quá trình luyện tập cho sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp, nối tiếp nhiều thành viên trong gia đình, trong đó có ông ngoại Peter Maivia và cha của anh, Rocky Johnson.[6]

Được công nhận rộng rãi là một trong những đô vật chuyên nghiệp vĩ đại nhất trong làng đô vật thế giới[7][8][9], Johnson bắt đầu có được nhiều danh tiếng nhờ tham gia Liên đoàn Đấu vật Thế giới WWF (nay là WWE) từ năm 1996 tới năm 2004 và là đô vật thế hệ thứ ba đầu tiên trong lịch sử công ty. Anh trở lại tham gia WWE bán thời gian từ năm 2011–2013. Johnson từng tám lần vô địch giải WWF/WWE Championship,hai lần vô địch giải WCW/World Heavyweight Championship, hai lần vô địch giải WWE Intercontinental Championship và năm lần vô địch giải World Tag Team Championship. Anh là người thứ sáu đạt danh hiệu Triple Crown ở giải WWE và giành chiến thắng ở sự kiện Royal Rumble 2000. Cuốn tự truyện The Rock Says...của anh ra mắt ở vị trí quán quân trên danh sách bán chạy của tạp chí The New York Times năm 2000.[10][11]

Vai diễn chính đầu tiên của Johnson là trong phim điện ảnh Vua Bọ cạp năm 2002. Với vai diễn này, anh được trả 5,5 triệu USD, một kỷ lục mới đối với vai chính đầu tiên của một diễn viên[12]. Một vai diễn khác đáng chú ý của anh là Luke Hobbs trong thương hiệu Fast & Furious. Anh cũng tham gia sản xuất và dẫn chương trình The Hero, một cuộc thi truyền hình thực tế và kể từ đó vẫn tiếp tục sản xuất các chương trình truyền hình và phim điện ảnh thông qua công ty sản xuất riêng là Seven Bucks Productions. Năm 2013, Forbes xếp Johnson vào vị trí thứ 25 trong danh sách Top 100 ngôi sao quyền lực nhất và kể từ đó mỗi năm anh luôn lọt vào trong top 20.[13] Ngoài ra anh còn là diễn viên có mức thù lao cao nhất năm 2016.[14] Năm 2021, Dwayne Johnson tuyên bố rằng anh muốn trở thành diễn viên James Bond tiếp theo.[15]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Hayward, California và lớn lên ở Hawaii, Johnson còn nổi tiếng với biệt danh "The Rock", là con trai của Rocky Johnson, vô địch đô vật người Mỹ gốc Phi đầu tiên và ông ngoại của anh là tù trưởng Peter Maivia, người Samoa đầu tiên chơi đô vật. Khi còn là học sinh, nhờ ngoại hình cao to mà anh là một hậu vệ cừ khôi trong môn bóng bầu dục, được học bổng toàn phần của Đại học Miami chỉ để chơi bóng. Năm 1995 đánh dấu bước ngoặt với tên tuổi The Rock khi thay vì chọn giải bóng bầu dục NFL, anh lại quyết định theo đuổi WWE - Liên đoàn Đấu vật Thế giới. Johnson đã 7 lần đoạt chức vô địch WWF/E Championship, hơn kỷ lục cũ của Hulk HoganBret Hart. Anh được xem là một trong những đô vật nổi tiếng nhất trong lịch sử.

Trong lĩnh vực điện ảnh, một trong những bộ phim nổi tiếng mà Johnson tham gia là bộ phim bom tấn Xác ướp trở lại của đạo diễn Stephen Sommers, với doanh thu hơn 450 triệu đô La trên toàn thế giới. Tiếp sau đó là bộ phim nổi tiếng Vua Bọ cạp, với kỷ lục về doanh thu bán vé cao nhất tuần đầu ra mắt. Johnson sau đó tham gia một số bộ phim đáng chú ý như Điệp viên 86: Nhiệm vụ bất khả thi, Cuộc đua đến núi phù thủy, Planet 51, Chàng tiên răngSiêu cớm tranh tài. Năm 2008, Entertainment Weekly đưa Johnson vào danh sách những diễn viên hạng A của Hollywood cùng với Robert Downey, Jr., Ellen Page, James McAvoyAmy Adams.

Ngoài ra, Johnson còn tham gia sản xuất một số bộ phim như Journey 2: Hòn đảo huyền bíHéc-quyn. Năm 2011, anh tham gia Fast & Furious 5: Phi vụ Rio với tổng doanh thu lên tới 626 triệu USD. Bộ phim Journey 2: Hòn đảo huyền bí mà Johnson tham gia năm 2012 là một trong những bộ phim có doanh thu bán vé cao kỷ lục với hơn 325 triệu USD trên toàn thế giới.

Năm 2013, Johnson liên tiếp xuất hiện trong một loạt phim điện ảnh gồm Snitch, G.I. Joe: Báo thù, Empire StatePain & Gain. The Rock đã quay lại WWE 2 năm trước và giành thêm chức vô địch WWE một lần nữa khi anh đánh bại CM Punk tại Royal Rumble 2013. Sau đó anh bị mất danh hiệu vô địch WWE tại Wrestlemania XXIX khi đối đầu với John Cena. Tháng 6 năm 2013, Johnson xuất hiện trong chương trình truyền hình The Hero với vai trò là người cố vấn khích lệ những vận động viên hàng tuần khi họ đối mặt với những thử thách.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai diễn Ghi chú Nguồn
1999 Beyond the Mat Himself Documentary [16]
2001 Xác ướp trở lại Mathayus of Akkad / The Scorpion King
Longshot Mugger Cameo
2002 The Scorpion King Mathayus of Akkad / The Scorpion King First lead role
2003 The Rundown Beck
2004 Walking Tall Christopher "Chris" Vaughn, Jr. [17]
2005 Be Cool Elliot Wilhelm [18]
Doom Sgt. Asher "Sarge" Mahonin
2006 Southland Tales Boxer Santaros / Jericho Cane [19]
Gridiron Gang Coach Sean Porter [20]
2007 Reno 911!: Miami Agent Rick Smith Cameo [21]
The Game Plan Joe Kingman
2008 Get Smart Agent 23
2009 Cuộc đua đến núi phù thủy Jack Bruno [22]
Planet 51 Cpt. Charles T. Baker Voice role [23]
2010 Tooth Fairy Derek Thompson / Tooth Fairy
Why Did I Get Married Too? Daniel Franklin Uncredited cameo[24]
Siêu cớm tranh tài Christopher Danson [25]
You Again Air Marshal Uncredited cameo[24]
Faster Jimmy Cullen / Driver
2011 Fast & Furious 5: Phi vụ Rio DSS Agent Luke Hobbs [26]
2012 Journey 2: Hòn đảo huyền bí Hank Parsons Also co-producer [27]
2013 Snitch John Matthews Also producer [28]
G.I. Joe: Báo thù Marvin F. Hinton / Roadblock
Pain & Gain Paul Doyle [29]
Fast & Furious 6 DSS Agent Luke Hobbs [30]
Empire State Det. James Ransome Direct-to-video film [25]
2014 Hercules Hercules [25]
2015 Fast & Furious 7 DSS Agent Luke Hobbs [31]
Khe nứt San Andreas Ray Gaines
2016 Điệp viên không hoàn hảo Robbie Weirdicht / Bob Stone
Hành trình của Moana Maui Lồng tiếng
2017 Fast & Furious 8 Luke Hobbs
Đội cứu hộ bãi biển Lt. Mitch Buchannon Also executive producer
Rock and a Hard Place Himself
Jumanji: Trò chơi kỳ ảo Dr. Xander "Smolder" Bravestone [32][33]
2018 Siêu thú cuồng nộ Davis Okoye [34]
Tòa tháp chọc trời Will Sawyer Đồng sản xuất phim [35]
2019 Fighting with My Family Chính mình [36]
Shazam! Không rõ Executive producer
Fast & Furious: Hobbs & Shaw Luke Hobbs Đồng sản xuất phim [37]
Trò chơi kỳ ảo: Thăng cấp Dr. Xander "Smolder" Bravestone [38]
2021 Jungle Cruise: Thám hiểm rừng xanh Francisco Lopez de Heredia / Captain Frank Skipper Wolff
Giải cứu "Guy" Bank Robber #2 Voice cameo [39]
Lệnh truy nã đỏ FBI Agent John Hartley Đồng sản xuất phim
2022 Liên minh Siêu thú DC Krypto the Superdog Lồng tiếng kiêm đồng sản xuất phim [40]
Black Adam Teth Adam / Black Adam Đồng sản xuất phim
2023 Fast & Furious X Lucas "Luke" Hobbs
Once Upon a Studio Maui Lồng tiếng
2024 Red One: Mật mã đỏ Callum Drift Đồng sản xuất phim
Hành trình của Moana 2 Maui Lồng tiếng

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai diễn Ghi chú Nguồn
1999 That '70s Show Rocky Johnson Episode: "That Wrestling Show"
The Net Brody Episode: "Last Man Standing"
2000 Star Trek: Voyager The Champion Episode: "Tsunkatse"
2000–2017 Saturday Night Live Himself Host; 5 episodes
2007 Cory in the House Episode: "Never the Dwayne Shall Meet"
Hannah Montana Episode: "Don't Stop Til You Get the Phone"
2009 Wizards of Waverly Place Episode: "Art Teacher"
2009 Kids' Choice Awards Host; TV special
2010 Family Guy Episode: "Big Man on Hippocampus"
Transformers: Prime Cliffjumper Voice role; episode: "Darkness Rising, Part 1" [41]
2013 The Hero Himself Host; also executive producer
2014–2015 Wake Up Call Host; also creator and executive producer
2015 Lip Sync Battle Episode: "Dwayne Johnson vs. Jimmy Fallon"
2015–2019 Ballers Spencer Strasmore 47 episodes; also executive producer
2016 2016 MTV Movie Awards Himself Co-host; TV special
2017 Lifeline Episode: "In 33 Days You'll Die"; also executive producer [42]
2019–2020 The Titan Games Host; also creator and executive producer
2021–nay Young Rock Adult Dwayne Johnson Narrator; also creator and executive producer [43]
2021 Behind the Attraction Himself Episode: "Jungle Cruise"; also executive producer [44]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Album
2000 "It Doesn't Matter" The Ecleftic: 2 Sides II a Book
2001 "Pie" WWF The Music, Vol. 5
2005 "You Ain't Woman Enough" Nhạc phim Be Cool
2010 "Wind Beneath My Wings" Nhạc phim Chàng tiên răng
2012 "What a Wonderful World" Nhạc phim Journey 2: Hòn đảo huyền bí
2016 "You're Welcome" Nhạc phim Hành trình của Moana

Chiêu thi đấu (WWE)

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Rock Bottom (Đòn kết liễu)
  • Jumping Clothesline
  • Neckbreaker
  • Punch Combo
  • Belly To Belly Suplex
  • Snap DDT
  • Spinebuster
  • Samoan Drop
  • Sharpshoote
  • People's Elbow

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The Rock”. Cagematch. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên slam
  3. ^ a b c “Dwayne "The Rock" Johnson”. WWE. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ “The Rock”. CageMatch. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Dworkis
  6. ^ “20 Surprising Facts About Dwayne 'The Rock' Johnson”. Hollywood.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ Dee, Johnny (ngày 22 tháng 5 năm 2015). “Dwayne Johnson”. The Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ “The Greatest Professional Wrestlers of All Time”. UGO. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  9. ^ “The Top 100 Pro Wrestlers of All time Reviewed in Wrestling Perspective”. Wrestling Perspective. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2011.
  10. ^ “Best Sellers Plus”. New York Times. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012.
  11. ^ “Bulletin with Newsweek”. J. Haynes and J.F. Archibald. ngày 12 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016 – qua Google Books.
  12. ^ “Dwayne Johnson”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2010.
  13. ^ Schumann, Rebecka (ngày 26 tháng 6 năm 2013). “Forbes Lists Top 100 Most Powerful Celebrities in 2013: Oprah Winfrey Takes Number One Spot [FULL LIST]”. International Business Times. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ Robehmed, Natalie (ngày 25 tháng 8 năm 2016). “The World's Highest-Paid Actors 2016: The Rock Leads With Knockout $64.5 Million Year”. Forbes. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ 'The Rock' Dwayne Johnson muốn làm James Bond tiếp theo”. Báo Thanh Niên. 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  16. ^ Birch, Nathan (8 tháng 11 năm 2016). “Cooking Up Beefs: The Raucous Real-Life Feuds Of Dwayne 'The Rock' Johnson”. Uproxx. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  17. ^ “To Be or Not To Be DTV: The films of WWE Studios”. screenanarchy.com. 8 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  18. ^ Ebert, Roger. “Be Cool”. www.rogerebert.com. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  19. ^ Coleman, Jonny (13 tháng 2 năm 2018). “This Maligned 2006 Movie About Dystopian L.A. Is Too Real at This Point”. Los Angeles Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  20. ^ Stern, Macklin. “How Dwayne Johnson's Forgotten Football Career Prepared Him for Superstardom”. bleacherreport.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  21. ^ “Reno 911! Is Getting a Movie Sequel”. movieweb.com. 21 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  22. ^ Fleming, Michael (28 tháng 8 năm 2007). “The Rock set for 'Witch Mountain'. Variety. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  23. ^ “NASA Recruits 'Planet 51' Actor Dwayne Johnson to Spread Message”. space.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  24. ^ a b Guerrasio, Jason (14 tháng 8 năm 2019). “All 40 Dwayne 'The Rock' Johnson movies, ranked from worst to best”. Business Insider. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  25. ^ a b c “Dwayne 'The Rock' Johnson's Movies, Ranked From Worst to Best (Photos)”. thewrap.com. 13 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  26. ^ “Fast 9: Dwayne Johnson may not return”. denofgeek.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  27. ^ “Journey 2: The Mysterious Island”. rogerebert.com. 8 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  28. ^ McNary, Dave (22 tháng 3 năm 2011). “Dwayne Johnson to star in 'Snitch'. Variety. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng Ba năm 2011. Truy cập 26 Tháng hai năm 2020.
  29. ^ David Chen (26 tháng 4 năm 2013). “Four Differences Between 'Pain and Gain' and Real Life, and What They Say About Michael Bay”. Slash Film. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  30. ^ 'Fast Five' Will Transition Franchise From Street Racing To Future Full Of Heist Action”. Deadline Hollywood. 25 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2011.
  31. ^ Dawn, Randee (25 tháng 3 năm 2015). “Dwayne Johnson on late 'Furious 7' co-star Paul Walker: 'I miss him, I love him'. TODAY. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  32. ^ “Jumanji: Welcome to the Jungle (2017)” (bằng tiếng Anh). Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2020.
  33. ^ “Dwayne Johnson on his sizzle power in 'Jumanji': 'God delivered, I signed for it'. usatoday.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  34. ^ Fleming, Mike Jr. (23 tháng 6 năm 2015). “Dwayne Johnson And 'San Andreas' Team Tackle 'Rampage;' Action Film Based On 80s Midway Arcade Game”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  35. ^ Carson, Rene (24 tháng 5 năm 2018). “Universal releases second trailer for Dwayne Johnson action thriller Skyscraper”. Film Fetish. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2018.
  36. ^ “Fighting with My Family (2019)”. IMDb. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.
  37. ^ Fiduccia, Christopher (18 tháng 5 năm 2019). “Dwayne Johnson Confirms Hobbs & Shaw Production Has Fully Wrapped”. Screen Rant. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.
  38. ^ Fleming, Mike Jr. (6 tháng 2 năm 2018). “Scott Rosenberg & Jeff Pinkner To Write 'Jumanji: Welcome To The Jungle' Sequel”. Deadline Hollywood. Penske Business Media. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
  39. ^ Free Guy (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021
  40. ^ D'Alessandro, Anthony (21 tháng 5 năm 2021). “Dwayne Johnson To Star As Krypto The Superdog In Animated 'DC League of Super-Pets'; Seven Bucks Producing”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  41. ^ “Dwayne Johnson - 5 Character Images”. Behind The Voice Actors.
  42. ^ Lussier, Germain. “In Dwayne Johnson's New Show Lifeline, a Corporation Uses Time Travel to Save Lives—for Profit”. gizmodo.com. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
  43. ^ Andreeva, Nellie (11 tháng 1 năm 2020). 'Young Rock': Dwayne Johnson Teams With Nahnatchka Khan For NBC Comedy Series Inspired By Him”. Deadline Hollywood.
  44. ^ Gruber, Andrea; Driscoll, Jennifer; Aziz, Nadia. “Disney Behind the Attraction Fact Sheet” (PDF). Disney Media & Distribution. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]