Dãy Lucas
Trong toán học, dãy Lucas và là các dãy số nguyên đệ quy không đổi thỏa mãn hệ thức truy hồi
với và là các số nguyên cho trước. Bất kỳ dãy số nào thỏa mãn hệ thức truy hồi này có thể được biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính các dãy Lucas và .
Nói chung, dãy Lucas và biểu diễn dãy đa thức hệ số nguyên với biến và .
Các ví dụ nổi tiếng về dãy Lucas gồm dãy Fibonacci, số nguyên tố Mersenne, số Pell, số Lucas, số Jacobsthal và tập siêu số Fermat. Các dãy Lucas được đặt theo tên nhà toán học Pháp Édouard Lucas.
Hệ thức truy hồi
[sửa | sửa mã nguồn]Cho hai tham số nguyên P và Q, dãy Lucas thứ nhất Un(P,Q) và thứ hai Vn(P,Q) được xác định bằng hệ thức truy hồi :
và
Dễ thấy với thì
Hệ thức trên có thể biểu diễn dưới dạng ma trận như sau:
Ví dụ
[sửa | sửa mã nguồn]Các phần tử ban đầu của dãy Lucas Un(P,Q) và Vn(P,Q) được cho trong bảng:
Biểu thức tường minh
[sửa | sửa mã nguồn]Phương trình đặc trưng của hệ thức truy hồi cho dãy Lucas và là:
Biệt thức delta với:
thì:
Lưu ý rằng dãy và dãy cũng thỏa mãn hệ thức truy hồi nhưng không phải dãy số nguyên.
Nghiệm phân biệt
[sửa | sửa mã nguồn]Khi , a và b khác nhau thì có thể xác định:
Theo đó, dãy Lucas có thể được biểu diễn qua a và b như sau
Nghiệm trùng nhau
[sửa | sửa mã nguồn]Trường hợp khi và chỉ khi với là số nguyên. Khi đó
- .
Tính chất
[sửa | sửa mã nguồn]Hàm sinh
[sửa | sửa mã nguồn]Hàm sinh thông thường là
Phương trình Pell
[sửa | sửa mã nguồn]Khi , các dãy Lucas và sẽ thỏa mãn phương trình Pell:
Quan hệ các dãy với tham số khác nhau
[sửa | sửa mã nguồn]- Với c là số bất kỳ, các dãy và với
- có biệt thức như và :
- Với c bất kỳ cũng có
Quan hệ khác
[sửa | sửa mã nguồn]Các phần tử của dãy Lucas thỏa mãn quan hệ tổng quát giữa dãy Fibonacci và số Lucas . Ví dụ:
Tính chia hết
[sửa | sửa mã nguồn]là bội số của , như vậy là dãy chia hết. Cụ thể chỉ có thể là số nguyên tố khi n là số nguyên tố. Hệ quả khác là thuật toán bình phương và nhân để tính nhanh khi n có giá trị lớn. Hơn nữa, nếu thì là dãy số chia hết mạnh.
Các tính chia hết khác:[1]
- Nếu n / m lẻ thì chia hết cho .
- Gọi N là một số nguyên tố nhỏ hơn 2Q. Nếu tồn tại số nguyên dương r nhỏ nhất để N chia hết cho , thì đó tập hợp n thỏa mãn N chia hết cho chính là tập hợp các bội số của r.
- Nếu P và Q chẵn thì luôn chẵn, ngoại trừ
- Nếu P chẵn và Q lẻ thì cùng tính chẵn lẻ với n và luôn chẵn.
- Nếu P lẻ và Q chẵn thì luôn lẻ với .
- Nếu P và Q đều lẻ thì chẵn khi và chỉ khi n là bội của 3.
- Nếu p là một số nguyên tố lẻ thì (xem ký hiệu Legendre ).
- Nếu p là số nguyên tố lẻ và chia P và Q thì p chia hết Cho mọi .
- Nếu p là số nguyên tố lẻ và chia P mà không chia cho Q thì p chia nếu và chỉ khi n chẵn.
- Nếu p là một số nguyên tố lẻ và không chia P mà chia cho Q thì p không bao giờ chia vì .
- Nếu p là số nguyên tố lẻ và không chia PQ mà chia D, thì p chia nếu và chỉ khi p chia cho n .
- Nếu p là số nguyên tố lẻ và không chia PQD thì p chia hết , với .
Mệnh đề cuối cùng khái quát Định lý nhỏ Fermat. Những tính chất này được dùng trong Kiểm tra tính nguyên tố Lucas-Lehmer. Mệnh đề đảo của mệnh đề cuối không đúng, vì đình lý đảo của định lý nhỏ Fermat cũng không đúng. Tồn tại hợp số n nguyên tố cùng nhau với D và chia hết , với . Hợp số này được gọi là số giả nguyên tố Lucas.
Thừa số nguyên tố của một phần tử trong dãy Lucas mà không chia hết bất kỳ phần tử nào trước đó trong dãy được gọi là primitive. Định lý Carmichael phát biểu rằng tất cả ngoại trừ rất nhiều số hạng trong dãy Lucas đều có thừa số nguyên tố.[2] Thật vậy, Carmichael (1913) đã chỉ ra rằng nếu D dương và n khác 1, 2 hoặc 6 thì có một thừa số nguyên tố primitive. Trong trường hợp D âm, Bilu, Hanrot, Voutier và Mignotte[3] cho kết quả rằng nếu n > 30, thì có một thừa số nguyên tố primitive và xác định tất cả các trường hợp không có thừa số nguyên tố primitive.
Một số trường hợp cụ thể
[sửa | sửa mã nguồn]Dãy Lucas cho một số giá trị cụ thể của P và Q:
- Un(1,−1) : Dãy Fibonacci
- Vn(1,−1) : Số Lucas
- Un(2,−1) : Số Pell
- Vn(2,−1) : Số Pell–Lucas
- Un(1,−2) : Số Jacobsthal
- Vn(1,−2) : Số Jacobsthal–Lucas
- Un(3, 2) : Số nguyên tố Mersenne 2n − 1
- Vn(3, 2) : Những số có dạng 2n + 1 bao gồm cả số Fermat[2]
- Un(6, 1) : Căn bậc hai của số chính phương tam giác.
- Un(x,−1) : Đa thức Fibonacci
- Vn(x,−1) : Đa thức Lucas
- Un(2x, 1) : Đa thức Chebyshev loại hai
- Vn(2x, 1) : Đa thức Chebyshev loại một nhân 2
- Un(x+1, x) : Chữ số lặp lại hệ cơ số x
- Vn(x+1, x) : xn + 1
Một số dãy Lucas được ghi nhận trong Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến:
−1 3 A214733 1 −1 A000045 A000032 1 1 A128834 A087204 1 2 A107920 A002249 2 −1 A000129 A002203 2 1 A001477 2 2 A009545 A007395 2 3 A088137 2 4 A088138 2 5 A045873 3 −5 A015523 A072263 3 −4 A015521 A201455 3 −3 A030195 A172012 3 −2 A007482 A206776 3 −1 A006190 A006497 3 1 A001906 A005248 3 2 A000225 A000051 3 5 A190959 4 −3 A015530 A080042 4 −2 A090017 4 −1 A001076 A014448 4 1 A001353 A003500 4 2 A007070 A056236 4 3 A003462 A034472 4 4 A001787 5 −3 A015536 5 −2 A015535 5 −1 A052918 A087130 5 1 A004254 A003501 5 4 A002450 A052539 6 1 A001109 A003499
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Dãy Lucas được sử dụng trong kiểm tra xác suất giả nguyên tố Lucas nằm trong Kiểm tra tính nguyên tố Baillie-PSW thường dùng.
- Dãy Lucas được dùng trong một số phương pháp chứng minh tính nguyên tố, bao gồm Kiểm tra Lucas-Lehmer-Riesel và các phương pháp khác trong Brillhart-Lehmer-Selfridge 1975[4]
- LUC là hệ thống mật mã khóa công khai dựa trên dãy Lucas[5] thực hiện hệ analog ElGamal (LUCELG), Diffie – Hellman (LUCDIF) và RSA (LUCRSA). Việc mã hóa thông điệp trong LUC được tính như một phần tử của dãy Lucas nhất định, thay vì lũy thừa mô-đun như trong RSA hoặc Diffie – Hellman. Tuy nhiên, bài viết của Bleichenbacher và cộng sự[6] cho thấy nhiều lợi thế bảo mật của LUC là không chính xác hoặc không đáng kể khi so sánh với các hệ thống dựa trên lũy thừa mô đun.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Xem tính liên hệ và chia hết này trong (Carmichael 1913), (Lehmer 1930) or (Ribenboim 1996).
- ^ a b Yabuta, M (2001). “A simple proof of Carmichael's theorem on primitive divisors” (PDF). Fibonacci Quarterly. 39: 439–443. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
- ^ Bilu, Yuri; Hanrot, Guillaume; Voutier, Paul M.; Mignotte, Maurice (2001). “Existence of primitive divisors of Lucas and Lehmer numbers” (PDF). J. Reine Angew. Math. 2001 (539): 75–122. doi:10.1515/crll.2001.080. MR 1863855.
- ^ John Brillhart; Derrick Henry Lehmer; John Selfridge (tháng 4 năm 1975). “New Primality Criteria and Factorizations of 2m ± 1”. Mathematics of Computation. 29: 620–647. doi:10.1090/S0025-5718-1975-0384673-1. JSTOR 2005583.
- ^ P. J. Smith; M. J. J. Lennon (1993). “LUC: A new public key system”. Proceedings of the Ninth IFIP Int. Symp. On Computer Security: 103–117. CiteSeerX 10.1.1.32.1835.
- ^ D. Bleichenbacher; W. Bosma; A. K. Lenstra (1995). “Some Remarks on Lucas-Based Cryptosystems” (PDF). Lecture Notes in Computer Science. 963: 386–396. doi:10.1007/3-540-44750-4_31. ISBN 978-3-540-60221-7.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Carmichael, R. D. (1913), “On the numerical factors of the arithmetic forms αn±βn”, Annals of Mathematics, 15 (1/4), tr. 30–70, doi:10.2307/1967797, JSTOR 1967797
- Lehmer, D. H. (1930). “An extended theory of Lucas' functions”. Annals of Mathematics. 31: 419–448. Bibcode:1930AnMat..31..419L. doi:10.2307/1968235. JSTOR 1968235.
- Ward, Morgan (1954). “Prime divisors of second order recurring sequences”. Duke Math. J. 21: 607–614. doi:10.1215/S0012-7094-54-02163-8. MR 0064073.
- Somer, Lawrence (1980). “The divisibility properties of primary Lucas Recurrences with respect to primes” (PDF). Fibonacci Quarterly. 18: 316.
- Lagarias, J. C. (1985). “The set of primes dividing Lucas Numbers has density 2/3”. Pac. J. Math. 118: 449–461. doi:10.2140/pjm.1985.118.449. MR 0789184.
- Hans Riesel (1994). Prime Numbers and Computer Methods for Factorization. Progress in Mathematics. 126 (ấn bản thứ 2). Birkhäuser. tr. 107–121. ISBN 0-8176-3743-5.
- Ribenboim, Paulo; McDaniel, Wayne L. (1996). “The square terms in Lucas Sequences”. J. Number Theory. 58: 104–123. doi:10.1006/jnth.1996.0068.
- Joye, M.; Quisquater, J.-J. (1996). “Efficient computation of full Lucas sequences” (PDF). Electronics Letters. 32: 537–538. doi:10.1049/el:19960359. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2015.
- Ribenboim, Paulo (1996). The New Book of Prime Number Records . Springer-Verlag, New York. doi:10.1007/978-1-4612-0759-7. ISBN 978-1-4612-0759-7.
- Ribenboim, Paulo (2000). My Numbers, My Friends: Popular Lectures on Number Theory. New York: Springer-Verlag. tr. 1–50. ISBN 0-387-98911-0.
- Luca, Florian (2000). “Perfect Fibonacci and Lucas numbers”. Rend. Circ Matem. Palermo. 49: 313–318. doi:10.1007/BF02904236.
- Yabuta, M. (2001). “A simple proof of Carmichael's theorem on primitive divisors” (PDF). Fibonacci Quarterly. 39: 439–443.
- Benjamin, Arthur T.; Quinn, Jennifer J. (2003). Proofs that Really Count: The Art of Combinatorial Proof. Dolciani Mathematical Expositions. 27. Mathematical Association of America. tr. 35. ISBN 978-0-88385-333-7.
- Dãy Lucas tại Bách khoa toàn thư Toán học (tiếng Anh)
- Weisstein, Eric W., "Lucas Sequence" từ MathWorld.
- Wei Dai. “Lucas Sequences in Cryptography”.