Bước tới nội dung

Chính sách thị thực của Belarus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

xxxx300px|thumbnail|Thị thực Belarus với dấu nhập và xuất cảnh được cấp cho công dân của Singapore]] Du khách đến Belarus phải xin thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao của Belarus trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc thị thực của họ đã được phê duyệt từ trước để lấy tại cửa khẩu.

Bản đồ chính sách thị thực

[sửa | sửa mã nguồn]
Chính sách thị thực của Belarus
  Belarus
  Miễn thị thực tại mọi cửa khẩu quốc tế
  Được miễn thị thực theo các điều khoản miễn thị thực địa phương
  Được miễn thị thực theo các điều khoản miễn thị thực địa phương nếu sở hữu thị thực nhập cảnh nhiều lần của một quốc gia thành viên EU hoặc Schengen
  Miễn thị thực với người có thư mời hoặc chứng từ du khách
  Cần xin thị thực từ trước

Miễn thị thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Công dân của 25 quyền hạn pháp lý sau có thể đến Belarus không cần thị thực:[1][2]

Ở lại không giới hạn
90 ngày

1 — 90 ngày trong mỗi chu kỳ 1 năm
2 — 90 ngày trong mỗi chu kỳ 180 ngày

30 ngày
14 ngày

1 — tối đa 90 ngày trong mỗi chu kỳ 1 năm
2 — đối với người sở hữu hộ chiếu Macao hoặc giấy phép du hành Macao
3 — nếu có thư mời hoặc chứng từ du khách

Nhóm đi theo tour

Công dân của  Trung Quốc có thể đến Belarus không cần thị thực nếu đi với tư cách là du khách (từ 5 người trở lên) được tổ chức bởi một đại lý du lịch được chỉ định.[3]

Hộ chiếu không phổ thông

Người sở hữu hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ của Bosna và Hercegovina, Trung Quốc, Ecuador, Ai Cập, Hungary, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Lào, Bắc Triều Tiên, Peru, Romania, Slovakia, Nam Phi, Hàn Quốc, Sri Lanka, Syria, Thái Lan, UruguayViệt Nam và người sở hữu hộ chiếu ngoại giao của Ba Lan.

Thỏa thuận miễn thị thực được ký với Singapore năm 2013 nhưng chưa được thông qua.[4]

Công dân  Trung Quốc sở hữu hộ chiếu làm việc công được miễn thị thực 30 ngày.[5]

Yêu cầu thêm

Tất cả du khách cần phải có bảo hiểm y tế.[2]

Tương lai

Một thỏa thuận giữa Belarus và  Chile về miễn thị thực song phương đối với hộ chiếu ngoại giao và công vụ được ký vào tháng 11 năm 2016 và chưa được thông qua.[6]

Một sự đồng thuận giữa Belarus và  Trung Quốc về việc miễn thị thực song phương đã được đưa ra vào tháng 5 năm 2017.[7] Điều tương tự cũng đạt được với  Uruguay vào tháng 11 năm 2017.[8]

Miễn thị thực theo các điều khoản miễn thị thực địa phương

[sửa | sửa mã nguồn]

Miễn thị thực tại sân bay quốc gia Minsk

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2017 Tổng thống Belarus ký sắc lệnh về "Miễn thị thực với người nước ngoài".[9][10] Sắc lệnh ngày cho phép miễn thị thực Belarus trong khoảng thời gian không quá 5 ngày đối với công dân của các quyền lực pháp lý sau nếu nhập cảnh tại sân bay quốc tế Minsk (trừ những chuyến bay đến và đi từ các sân bay của Nga). Du khách cũng phải xuất cảnh từ sân bay quốc gia Minsk, (ví dụ) không được phép xuất cảnh bằng tàu. Không có giới hạn về số lần nhập cảnh miễn thị thực.[11] The decree came into force on ngày 12 tháng 2 năm 2017.[12][13]

1 Bao gồm người định cư không phải công dân của  Estonia Latvia.

2 Chỉ nếu sở hữu thị thực nhập cảnh nhiều lần (thị thực loại 'C' hoặc 'D') từ một quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu hoặc Schengen, một dấu nhập cảnh từ một trong các quốc gia này và một vé máy bay rời khỏi Belarus từ sân bay quốc gia Minsk có hiệu lực. Thẻ cư dân EU không được chấp nhận trong trường hợp này.[14]

Chính sách qua lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Công dân Belarus được miễn thị thực với đa số các quốc gia họ miễn thị thực ngoại trừ Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.

Thống kê du khách

[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết du khách đến Belarus đều đến từ các quốc gia sau:[15]

Country 2013
 Ukraina 1.412.980
 Nga 1.107.571
 Litva 863.730
 Ba Lan 362.452
 Moldova 180.109
 Latvia 145.452
 Đức 33.416
Tổng 4.445.018

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Visa-free travel (general information)”. Ministry of Foreign Affairs (Belarus). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ a b “Thông tin thị thực và sức khỏe”. Timatic. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) thông qua Gulf Air. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ “Соглашение между Правительством Республики Беларусь и Правительством Китайской Народной Республики о взаимных безвизовых групповых туристских поездках” [Agreement between the Government of the Republic of Belarus and the government of the people's Republic of China on mutual visa-free group tourist trips] (PDF). Department of Information and Public Relations Ministry of Internal Affairs of the Republic of Belarus (bằng tiếng Nga). Ministry of Internal Affairs (Belarus). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ “Соглашение между Правительством Республики Беларусь и Правительством Республики Сингапур об отмене виз для владельцев дипломатических и служебных паспортов” [Agreement between the Government of the Republic of Belarus and the Government of the Republic of Singapore on the abolition of visas for holders of diplomatic and service passports]. National Legal Internet Portal of the Republic of Belarus (bằng tiếng Nga). National Center of Legal Information of the Republic of Belarus. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ “Беларусь вводит безвизовый режим для граждан КНР по паспортам для официальных поездок” [Belarus introduces visa-free regime for Chinese citizens on passports for official trips] (bằng tiếng Nga). Press Service of the President of the Republic of Belarus. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ “Deputy Minister of Foreign Affairs of Belarus E. Shestakov visits Chile” (bằng tiếng Anh). Ministry of Foreign Affairs (Belarus). ngày 22 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ “Belarus, China mulling over mutual 30-day visa-free travel”. Belarusian Telegraph Agency. ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “Plans for visa-free travel between Belarus, Uruguay”. Belarusian Telegraph Agency. ngày 15 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  9. ^ “Беларусь вводит пятидневный безвизовый режим для граждан 80 стран” [Belarus introduces visa-free entry for nationals of 79 countries] (bằng tiếng Nga). Press Service of the President of the Republic of Belarus. ngày 9 tháng 1 năm 2017. Chú thích có các tham số trống không rõ: |1=|2= (trợ giúp)
  10. ^ “Information on visa-free travel via the checkpoint "Minsk National Airport". Ministry of Foreign Affairs (Belarus). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ “State Border Committee: No limit on number of visa-free entries to Belarus”. Belarusian Telegraph Agency. ngày 10 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  12. ^ “Об установлении безвизового порядка въезда и выезда иностранных граждан” [The decree "On establishing a visa-free order of entrance and departure of foreign citizens"]. National Legal Internet Portal of the Republic of Belarus (bằng tiếng Nga). National Center of Legal Information of the Republic of Belarus. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ “Five-day visa-free regime to enter into force in Belarus on ngày 12 tháng 2 năm 2017”. Belarusian Telegraph Agency. ngày 11 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ “Visas to the Republic Of Belarus”. Embassy of the Republic of Belarus to the United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland. Ministry of Foreign Affairs (Belarus). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ “Tourism statistics for Belarus - 2013”. imagebelarus.by. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]