Bước tới nội dung

Công Dã Tràng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Công Dã Tràng
公冶長
Thất thập nhị hiền
Tên chữTử Tràng, Tử Chi
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
519 TCN
Nơi sinh
Cao Mật
Mất470 TCN
Giới tínhnam
Học vấn
Thầy giáo
Khổng Tử
Nghề nghiệpnhà triết học
Tôn giáoNho giáo
Quốc giaLỗ
Thời kỳXuân Thu
Truy phong
Tước hiệu
Cao Mật hầu

Công Dã Tràng[1] (chữ Hán: 公冶長, 519 TCN - 470 TCN), tự Tử Tràng (chữ Hán: 子長), Tử Chi (chữ Hán: 子芝), là một học giả nước Lỗ cuối thời Xuân Thu. Ông đồng thời là môn đồ và con rể của Khổng tử[2].

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Công Dã Tràng[3] sinh trưởng tại nơi hiện nay là thành phố cấp huyện Cao Mật[2][4][5] (địa cấp thị Duy Phường, tỉnh Sơn Đông, Trung Hoa), danh trạng của ông được lưu trọn trong chương thứ năm của Luận ngữ[6], Nho gia liệt ông vào 72 tiên hiền và phụng thờ như một á thánh ở văn miếu[1][1][1][4]. Đường Huyền Tông suy tôn ông là Cử bá (莒伯), Tống Chân Tông gia phong tước vị Cao Mật hầu (高密侯), đến Minh Thế Tông lại đổi thành Tiên hiền Công Dã tử (先賢公冶子)[7].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Slingerland 2003, tr. 39.
  2. ^ a b Huang 1997, tr. 204–5.
  3. ^ Công-dã (公冶) là họ, Tràng (長) là tên.
  4. ^ a b Legge 2009, tr. 119.
  5. ^ Han 2010, tr. 4616–7.
  6. ^ 《论语》:子谓公冶长:“可妻也。虽在缧绁之中,非其罪也。”以其子妻之。
  7. ^ Wu Xiaoyun. “Gongye Chang” (bằng tiếng Trung). Taipei Confucian Temple. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]