Câu lạc bộ bóng đá Becamex Bình Dương
Tên đầy đủ | Câu lạc bộ bóng đá Becamex Bình Dương | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Cơn lốc miền Đông.[1] (The Eastern Whirlwind) | |||
Thành lập | 1976Sông Bé) | (Dưới tên gọi|||
Sân | Gò Đậu | |||
Sức chứa | 18,250 | |||
Chủ tịch điều hành | Hồ Hồng Thạch | |||
Người quản lý | Hoàng Anh Tuấn | |||
Giải đấu | V.League 1 | |||
2023–24 | Thứ 9 | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Câu lạc bộ bóng đá Becamex Bình Dương là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam, có trụ sở tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần Thể thao bóng đá Bình Dương. Câu lạc bộ từng 4 lần giành chức vô địch quốc gia vào các năm 2007, 2008, 2014 và 2015.[2]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Khởi đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 1 năm 1997, Đội bóng đá Cao su Bình Long, Bình Phước, sau khi thi đấu thành công ở giải hạng Nhì mùa bóng 1996 với suất thăng hạng, được chuyển giao từ Công ty Cao su Bình Long, Bình Phước về cho Sở Thể dục Thể thao (TDTT) Bình Dương quản lý. Đội bóng được đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá Bình Dương. Tuy nhiên, tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam 1998, sau khi gây ấn tượng ở lượt đi, sự thiếu hụt lực lượng ở lượt về đã ảnh hưởng đến kết quả thi đấu của đội, dẫn tới việc phải xuống hạng sau khi kết thúc mùa bóng.[3]
Năm 2002, Công ty Becamex, Đài truyền hình Bình Dương và Sở TDTT Bình Dương cùng hợp tác thành lập công ty cổ phần bóng đá Bình Dương[4]. Đội chính thức mang tên Câu lạc bộ bóng đá Becamex Bình Dương, với nhà tài trợ chính là Công ty Becamex. Tại Giải bóng đá Hạng Nhất Quốc gia 2003, câu lạc bộ đạt hạng nhì chung cuộc, giành vé thăng hạng tham dự V-League, sau khi vượt qua đội Thanh Hóa.
Mùa bóng 2012-2013
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa bóng 2012, dù là một trong những câu lạc bộ nhiều ngôi sao nhất V.League, nhưng ở giai đoạn đầu mùa giải Bình Dương đã khiến cho cổ động viên thất vọng với những trận hòa và thua do sự thiếu tinh thần thi đấu của các cầu thủ, đặc biệt là thủ thành Đinh Hoàng La. Những vòng đấu cuối lượt đi đầu lượt về, Bình Dương đã có dấu hiệu khởi sắc và vươn lên vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng. Huấn luyện viên Đặng Trần Chỉnh đã nhận được danh hiệu huấn luyện viên xuất sắc nhất giai đoạn đó. Bình Dương cũng được chọn là đội có hàng thủ mạnh nhất giải.
Thế nhưng bi kịch đã xảy ra ở giai đoạn lượt về, khi Đinh Hoàng La bị kỉ luật và phải ngồi ngoài, tinh thần của đội càng ngày càng đi xuống khi liên tiếp gặp hòa hoặc thất bại. Thủ thành Đặng Đình Đức được chọn để thay thế Đinh Hoàng La, nhưng do ngồi dự bị quá lâu nên Đặng Đình Đức không tìm lại được cảm giác của mình khi phải liên tiếp vào lưới nhặt bóng. Những vòng cuối thủ thành Đặng Đình Đức cũng bị treo giò, và Dư Văn Bé được gọi lên đội một để thế chỗ. Dư Văn Bé chưa đủ kinh nghiệm nên cũng phải chịu chung số phận với những người tiền nhiệm. Trận đấu an ủi của Bình Dương là trận thắng Hải Phòng với tỉ số 5-3. Kết thúc mùa giải, Becamex Bình Dương đứng vị trí thứ 6.
Sang mùa bóng 2013, Bình Dương gây sốc khi hỏi mua lần lượt Huỳnh Kesley Alves, Timothy Anjembe, Âu Văn Hoàn rồi đến Nguyễn Trọng Hoàng, kể cả Lê Công Vinh cũng đề nghị ký hợp đồng. Tuy nhiên chỉ có Huỳnh Kesley Alves là thành công cùng với đó là cầu thủ trẻ Sunday của Thanh Hóa. Bình Dương cũng là một trong 2 câu lạc bộ còn giữ được 2 đội hình chuyên nghiệp thi đấu ở cả V.League và Giải hạng Nhất (câu lạc bộ còn lại là Hà Nội T&T).
Những tượng đài của câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Nguyễn Anh Đức, tiền đạo ĐTQG Việt Nam, thi đấu cho Bình Dương giai đoạn 2006-19. Anh Đức lập kỷ lục ghi 116 bàn cho CLB.
- Huỳnh Kesley Alves
Kình địch
[sửa | sửa mã nguồn]Hà Nội FC
[sửa | sửa mã nguồn]Sự so kè giữa đội bóng áo tím với Becamex Bình Dương luôn diễn ra căng thẳng ở các mùa giải.[5] Ở thời kỳ đỉnh cao, Becamex Bình Dương là đội duy nhất đủ khả năng vượt qua Hà Nội để vô địch 2 năm liền. Ngay cả khi đã mất gần hết đội hình "trong mơ", Bình Dương vẫn khiến Hà Nội mướt mồ hôi.[6]
Sân vận động
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động Gò Đậu, tỉnh Bình Dương có diện tích hơn 4 ha, đặt tại góc đường 30/4 và Đại lộ Bình Dương (trung tâm Thành phố Thủ Dầu Một). Sân có 4 khán đài với sức chứa khoảng 18.250 chỗ ngồi.
Nhà sản xuất và tài trợ áo đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Giai đoạn | Hãng áo đấu | Nhà tài trợ in lên áo |
---|---|---|
2003 | Adidas | Becamex |
2004 | không có | |
2005 | PNB | |
2006 | Unif | |
2007–2009 | Becamex IDC | |
2010–2012 | Maritime Bank | |
2013–2014 | Becamex IDC | |
2015–2018 | Kappa | |
2019–2020 | Kamito | |
2021–nay | Becamex |
Áo đấu sân nhà | ||
---|---|---|
2012–2013
|
2021
|
2022–2023
|
Áo đấu sân khách | |||
---|---|---|---|
2010
|
2012–2013
|
2021
|
2022–2023
|
Thành tích thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Cấp châu lục và khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích của Becamex Bình Dương tại các giải cấp châu lục | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Đối thủ | Sân nhà | Sân khách |
AFC Champions League | ||||||||||
2008 | Vòng bảng | 6 | 0 | 1 | 5 | 4 | 17 | Trường Xuân Á Thái Adelaide United Pohang Steelers |
0-5 1-2 1-4 |
1-2 1-4 0-0 |
2015 | Vòng bảng | 6 | 1 | 1 | 4 | 6 | 15 | Sơn Đông Lỗ Năng Jeonbuk Hyundai Kashiwa Reysol |
2-3 1-1 1-0 |
1-3 0-3 1-5 |
2016 | Vòng bảng | 6 | 1 | 1 | 4 | 6 | 13 | Jiangsu Suning FC Tokyo Jeonbuk Hyundai Motors |
1-1 1-2 3-2 |
0-3 1-3 0-2 |
Tổng cộng | 3 lần tham dự | 18 | 2 | 3 | 13 | 16 | 45 | - | ||
AFC Cup | ||||||||||
2009 | Vòng 1 | 6 | 4 | 1 | 1 | 15 | 4 | Club Valencia Home United FC PEA FC |
3-0 2-0 1-1 |
5-0 1-2 3-1 |
Vòng 2 | 1 | 1 | 0 | 0 | 8 | 2 | Kedah FA | 8-2 | ||
Tứ kết | 2 | 1 | 1 | 0 | 4 | 2 | Chonburi FC | 2-0 | 2-2 | |
Bán kết | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 4 | Al-Karamah | 2-1 | 0-3 | |
2010 | Vòng 1 | 6 | 4 | 1 | 1 | 14 | 2 | Victory SC Selangor FA Sriwijaya F.C. |
3-0 4-0 2-1 |
5-0 0-0 0-1 |
Vòng 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 3 | 4 | SHB Đà Nẵng | 3-4 | ||
2019 | Vòng 1 | 6 | 4 | 1 | 1 | 13 | 5 | Persija Jakarta Ceres–Negros F.C. Shan United F.C. |
3-1 1-3 6-0 |
0-0 1-0 2-1 |
Bán kết ĐNÁ | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 2 | PSM Makassar | 1-0 | 1-2 | |
Chung kết ĐNÁ | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 2 | Hà Nội | 0-1 | 0-1 | |
Tổng cộng | 1 lần Chung kết ĐNÁ | 28 | 16 | 4 | 8 | 61 | 27 | - |
- Mekong Club Championship
-
- Vô địch (1): 2014
Cấp quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích của Bình Dương tại giải hạng nhất | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Điểm |
2000-2001 | Thứ 10 | 22 | 5 | 8 | 9 | 27 | 23 | 23 |
2001-2002 | Thứ 9 | 22 | 7 | 5 | 10 | 22 | 37 | 26 |
2003 | Thứ 2 | 22 | 16 | 2 | 4 | 56 | 18 | 50 |
Thành tích của Becamex Bình Dương tại V.League 1 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Điểm |
2004 | Thứ 6 | 22 | 7 | 7 | 8 | 24 | 24 | 28 |
2005 | Thứ 3 | 22 | 11 | 5 | 6 | 40 | 32 | 38 |
2006 | Thứ 2 | 24 | 11 | 6 | 7 | 33 | 25 | 39 |
2007 | Vô địch | 26 | 16 | 7 | 3 | 42 | 22 | 55 |
2008 | Vô địch | 26 | 14 | 5 | 7 | 31 | 18 | 47 |
2009 | Thứ 2 | 26 | 12 | 7 | 7 | 49 | 35 | 43 |
2010 | Thứ 8 | 26 | 11 | 4 | 11 | 48 | 40 | 37 |
2011 | Thứ 6 | 26 | 9 | 9 | 7 | 40 | 42 | 36 |
2012 | Thứ 6 | 26 | 10 | 6 | 10 | 32 | 31 | 36 |
2013 | Thứ 8 | 20 | 6 | 5 | 9 | 28 | 35 | 23 |
2014 | Vô địch | 22 | 15 | 4 | 3 | 53 | 23 | 49 |
2015 | Vô địch | 26 | 16 | 4 | 6 | 57 | 33 | 52 |
2016 | Thứ 10 | 26 | 9 | 7 | 10 | 39 | 37 | 34 |
2017 | Thứ 11 | 26 | 6 | 12 | 8 | 34 | 30 | 30 |
2018 | Thứ 7 | 26 | 7 | 12 | 7 | 39 | 36 | 33 |
2019 | Thứ 4 | 26 | 10 | 6 | 10 | 32 | 32 | 36 |
2020 | Thứ 6 | 20 | 7 | 7 | 6 | 26 | 22 | 28 |
2021 | Thứ 6 | 12 | 5 | 2 | 5 | 14 | 17 | 17[7] |
2022 | Thứ 7 | 24 | 7 | 7 | 10 | 32 | 41 | 28 |
2023 | Thứ 12 | 18 | 2 | 9 | 7 | 19 | 23 | 15 |
2023/24 | Thứ 9 | 26 | 10 | 5 | 11 | 33 | 34 | 35 |
2024/25 | Chưa xác định |
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]- Á quân (1): 2003
Các giải giao hữu
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô địch (8): 2002, 2003, 2005, 2012, 2013, 2017, 2019, 2021
- Á quân (3): 2006, 2008, 2011
Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Không nằm trong danh sách đăng ký thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Ban huấn luyện hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Chức vụ | Tên |
---|---|
Chủ tịch Hội đồng quản trị | Hồ Hồng Thạch |
Tổng Giám Đốc | Lê Hồng Cường |
Trưởng đoàn | Lê Hồng Cường |
Giám đốc điều hành | Đặng Trần Chỉnh |
Giám Đốc kỹ thuật | Hans-Jürgen Gede |
Huấn luyện viên | Hoàng Anh Tuấn |
Huấn luyện viên thủ môn | Nguyễn Đức Cảnh |
Trợ lý huấn luyện viên | Nguyễn Công Mạnh |
Nguyễn Thành Đạt | |
Nguyễn Quang Hải | |
Bác sĩ | Lê Anh Nhật |
Đặng Hiếu Hảo | |
Săn sóc viên | Võ Thiên Chương |
Các đời huấn luyện viên trưởng
[sửa | sửa mã nguồn]
|
Kỉ lục
[sửa | sửa mã nguồn]Tại mùa giải 2007, đội giành chức vô địch quốc gia trước 4 vòng đấu, hơn đội xếp nhì bảng 13 điểm. Sau đó thiết lập ra các kỉ lục mới:
- Đội vô địch sớm nhất.
- Bất bại 14 trận.
- Đội vô địch đạt nhiều điểm nhất.
- Đội vô địch có số trận thắng nhiều nhất.
- Đội vô địch ghi nhiều bàn thắng nhất.
- Đội vô địch có số trận thua ít nhất.
- Đội vô địch để lọt lưới ít nhất.
- Đội vô địch có hiệu số bàn thắng/bàn thua cao nhất
Mùa giải 2013:
- Đội chưa thắng trận nào trong 6 vòng liên tiếp.
- Có một cầu thủ trẻ là hậu vệ thép ở câu lạc bộ với kỉ lục 1 năm không bị ai qua người và có tên trong danh sách các cầu thủ huyền thoại của câu lạc bộ[cần dẫn nguồn]
Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ đoạt giải Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất khi đang chơi cho Bình Dương:
- Francois Endene – 2006
Những cầu thủ xuất sắc
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Vua phá lưới
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ đoạt giải Vua phá lưới khi đang chơi cho Bình Dương:
- Francois Endene – 2006
- Nguyễn Anh Đức - 2017
Quả Bóng Vàng
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ đoạt quả bóng vàng khi chơi cho Bình Dương.
- Nguyễn Anh Đức - 2015
Chiếc giày vàng Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ đoạt giải Chiếc giày vàng Việt Nam khi đang chơi cho Bình Dương:
- Huỳnh Kesley Alves – 2009
Cầu Thủ thử việc tại nước ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Nguyễn Hữu Thắng thử việc tại Los Angeles Galaxy- Năm 2007.
Logo
[sửa | sửa mã nguồn]-
2016–2019
-
2020
-
2021–
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- TDC Bình Dương (Đội B)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “'Cơn lốc miền Đông Nam Bộ' trở lại”. VnExpress. 12 tháng 3 năm 2006. Truy cập 10 tháng Mười năm 2020.
- ^ “Bình Dương, chơi bóng kiểu "đại gia"”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2012. Truy cập 14 Tháng Ba năm 2016.
- ^ “Lịch sử câu lạc bộ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2009. Truy cập 14 Tháng Ba năm 2016.
- ^ Bình Dương: Ngày ấy, bây giờ[liên kết hỏng]
- ^ thao 247, Thể (23 Tháng Một năm 2021). “Hà Nội thua ngược Bình Dương, xuống đáy BXH V.League”. Thể thao 247. Truy cập 6 Tháng sáu năm 2021.
- ^ Triệu Vân (24 tháng 10 năm 2020). “CLB Hà Nội và sự công bằng của V.League”. webthethao.vn. Truy cập 6 Tháng sáu năm 2021.
- ^ Vào ngày 24 tháng 8 năm 2021, VPF đã họp trực tuyến để lấy ý kiến của các câu lạc bộ về việc có tiếp tục tổ chức giải đấu hay không. Kết quả, 14/14 câu lạc bộ đồng ý với việc dừng giải đấu và vào tối cùng ngày thì VFF và VPF chính thức thông báo giải đấu đã bị hủy vì đại dịch COVID-19 tại Việt Nam, lần đầu tiên kể từ khi V.League lên chuyên nghiệp năm 2000.
- ^ “HLV Phan Thanh Hùng sẽ dẫn dắt Becamex Bình Dương mùa giải tới”.