Bước tới nội dung

Bayern

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Bavaria)
Bang tự do Bayern
Cờ bang Huy hiệu bang
Cờ vạch ngang Huy hiệu lớn
Cờ hình thoi Huy hiệu nhỏ
Số liệu cơ bản
Thủ phủ: München
Diện tích: 70.549,44 km² km²
Dân số: 12.482.000 (31 tháng 7 năm 2006)
Mật độ dân số: 177 người / km²
GDP
 - Tổng cộng
 - Tỷ lệ trong GDP Đức
2005
403,709 tỉ €
18%
Nợ trên đầu người: 1.851 € trên đầu người (cuối 2005)
Nợ tổng cộng: 21,24 tỉ € (2004)
ISO 3166-2: DE-BY
Trang Web chính thức: www.bayern.de
Chính trị
Thủ hiến: Markus Söder (CSU)
(từ 16 tháng 3 năm 2018)
Chính phủ: CSU/FW
Phân chia số ghế trong quốc hội tiểu bang
(205 ghế):
CSU 85
Liên minh 90/Đảng Xanh 38
FW 27
SPD 22
AfD 22
FDP 11
Bầu cử lần cuối: 14 tháng 10 năm 2018
Bầu cử lần tới: 2023
Đại diện trong Hội đồng Liên bang
Số phiếu trong Hội đồng Liên bang Đức: 6
Vị trí trong nước Đức

Map

Bayern (tiếng Đức: Freistaat Bayern; Tiếng Bayern: Freistoot Bayern) là bang lớn nhất nằm cực nam của Đức ngày nay, với diện tích 70.553 km² và dân số 12,4 triệu người (đứng hàng thứ hai sau Nordrhein-Westfalen). Thủ phủ của bang là München. Về phía nam và đông nam Bayern có biên giới với các bang Tyrol, SalzburgOberösterreich của Áo, về phía đông với các vùng Karlovy Vary, Plzeň của Cộng hòa Séc, phía tây với Baden-Württemberg, tây bắc với Hessen, phía bắc Thüringen và phía đông bắc với Sachsen. Cái tên Freistaat Bayern (bang tự do) có từ tháng 11 năm 1918 khi Bayern trở thành một nước không có chế độ quân chủ nữa. Theo truyền thống thì tiểu bang Bayern chia làm ba vùng Franken (ngày nay gồm 3 tỉnh Ober-, Mittel- und Unterfranken), SchwabenAltbayern (tỉnh Oberpfalz, Ober -Niederbayern).

Những thành phố lớn

[sửa | sửa mã nguồn]
Sự phát triển dân số tại các thành phố lớn ở Bayern
Thành phố Dân số vào ngày
31. 12. 2000
Dân số vào ngày
31. 12. 2005
Dân số vào ngày
31. 12. 2010
Thay đổi
2000–2010 theo %
München 1.210.223 1.259.677 1.353.186 +11,81
Nürnberg 488.400 499.237 505.664 +3,53
Augsburg 254.982 262.676 264.708 +3,81
Regensburg 125.676 129.859 135.520 +7,83
Würzburg 127.966 133.906 133.799 +4,56
Ingolstadt 115.722 121.314 125.088 +8,09
Fürth 110.477 113.422 114.628 +3,76
Erlangen 100.778 103.197 105.629 +4,81
Bayreuth 74.153 73.997 72.683 −1,98
Bamberg 69.036 70.081 70.004 +1,40
Aschaffenburg 67.592 68.642 68.678 +1,61
Landshut 58.746 61.368 63.258 +7,68
Kempten 61.389 61.360 62.060 +1,09
Rosenheim 58.908 60.226 61.299 +4,06
Neu-Ulm 50.188 51.410 53.504 +6,61
Schweinfurt 54.325 54.273 53.415 −1,68
Passau 50.536 50.651 50.594 +0,11
Hof 50.741 48.723 46.286 −8,78
Freising 40.890 42.854 45.223 +10,60
Straubing 44.014 44.633 44.450 +0,99

Các Vùng hành chính (và cũng là các tỉnh) tại Bayern: Thượng Bayern, Hạ Bayern, Thượng Pfalz, Thượng Franken, Trung Franken, Hạ Franken, Schwaben

Nguồn: Bayerisches Landesamt für Statistik und Datenverarbeitung[1]

Sông ngòi

[sửa | sửa mã nguồn]

Sông chính là Donau, chảy từ Passau sang nước Áo. Các sông phụ lớn nhất của nó là (từ phía Tây):

4 con sông đầu tiên dẫn từ dãy núi Alpen và mang theo nhiều nước xuống nhất.
Phần lớn vùng Franken là nước từ sông Main và những sông phụ như (sông RegnitzTauber từ bên trái, sông Fränkische Saale từ bên phải) chạy về hướng Tây vào sông Rhein. Ở Đông bắc vùng Oberfranken có nguồn của 2 sông phụ Sächsische SaaleEger, từ phía bên trái chảy vào sông Elbe.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Huy hiệu của vương quốc Bayern
Công quốc Bayern
trong thế kỷ 8

Lối viết tên của bang này với mẫu tự "y" là theo quy định của Quốc vương Bayern Ludwig I của Bayern vào ngày 20 tháng 10 năm 1825, thay thế cho lối viết trước đó "Baiern".

Trong triều đại hoàng đế Augustus, vùng Altbayern ở phía nam sông Donau, mà được cư trú bởi người Celt, là một phần của đế quốc La Mã. Khi đế quốc này tan rã, dân tộc Bajuwaren hình thành, có lãnh thổ giữa sông Donau và dãy núi Alpen.[2]

Từ 555 sau Công nguyên có văn kiện về sự tồn tại của một công quốc Baiern với cơ sở ở FreisingRegensburg dưới triều đại Agilolfinger. Chiến thắng của hoàng đế Charlemagne đối với công tước của Baiern Tassilo III 788 đánh dấu sự kết thúc của công quốc này. Từ 788 cho tới đầu thế kỷ 10 không có một công tước Baiern nào cả. Nhà Karolinger cai trị như vua của Baiern và bổ nhiệm thống đốc để cai quản nước này.

Danh lam thắng cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Bang Bayern có hơn 1000 năm văn hiến.
Theo điều 3 của Hiến pháp Bayern thì đây là một nước văn hóa. Bayern ủng hộ trong ngân sách năm 2003 văn hóa và nghệ thuật mỗi năm 500 triệu Euro, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của các làng xã, và tư nhân.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Bavaria tại Wikimedia Commons

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]