Bước tới nội dung

Bộ Cá bống

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bộ Cá bống
Cryptocentrus cinctus
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
(kph): Acanthomorpha
Liên bộ: Acanthopterygii
nhánh: Percomorpha
Bộ: Gobiiformes
Günther, 1880
Loài điển hình
Gobius niger
Linnaeus, 1758
Các họ

Bộ Cá bống (danh pháp khoa học: Gobiiformes) là một bộ cá vậy tia. Trước đây, chúng được xếp như là phân bộ Gobioidei thuộc bộ Cá vược - bộ lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cho thấy bộ Cá vược không đơn ngành, và toàn bộ phân bộ Cá bống được tách ra để phục hồi lại thành bộ riêng là bộ Cá bống (Gobiiformes Günther, 1880), có quan hệ họ hàng gần với bộ Kurtiformes trong cùng nhánh Gobiomorpharia = Gobiaria.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi xếp trong bộ Cá vược, phân bộ này bao gồm 9 họ cá bống.

Khi tách ra thành bộ Cá bống, thì phân bộ Cá bống nghĩa hẹp không chứa 2 họ Eleotridae và Odontobutidae. Chúng được xếp tương ứng trong các phân bộ Eleotroidei (cá bống đen) và Odontobutoidei (cá bống tròn). Phân loại cụ thể như sau:

  • Bộ Gobiiformes
    • Phân bộ Odontobutoidei
      • Odontobutidae
      • Rhyacichthyidae
    • Phân bộ Eleotroidei
      • Eleotridae (gồm cả Xenisthmidae)
      • Milyeringidae (tách ra từ Eleotridae)[4]
    • Phân bộ Gobioidei
      • Butidae (tách ra từ Eleotridae)[4]
      • Oxudercidae (tách ra từ các phân họ Gobionellinae, Amblyopinae, Oxudercinae và Sicydiinae của Gobiidae)[4]
      • Gobiidae (chỉ còn phân họ Gobiinae, cộng các họ Microdesmidae, Ptereleotridae, Kraemeriidae, Schindleriidae)
      • Thalasseleotrididae

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]
 Gobiaria 
 Kurtiformes 

 Kurtidae

 Apogonidae

 Gobiiformes 

 Rhyacichthyidae

 Odontobutidae

 Milyeringidae[4]

 Eleotridae nghĩa mới

 Butidae

 Thalasseleotrididae[3]

 Gobiidae nghĩa mới

 Oxudercidae

Đặc điểm sinh sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Đa dạng, nước ngọt, nước lợ, nước mặn...

Cá bống xuất hiện trong truyện cổ tích Việt Nam Tấm Cám với câu thần chú khi rải cơm để cá bống nổi lên từ giếng:

"Bống bống bang bang
Lên ăn cơm vàng, cơm bạc nhà ta
Chớ ăn cơm hẩm, cháo hoa nhà người."

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NGW-2016
  2. ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes Lưu trữ 2020-11-11 tại Wayback Machine, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288.
  3. ^ a b Anthony C. Gill & Randall D. Mooi, 2012. Thalasseleotrididae, new family of marine gobioid fishes from New Zealand and temperate Australia, with a revised definition of its sister taxon, the Gobiidae (Teleostei: Acanthomorpha) Lưu trữ 2016-12-24 tại Wayback Machine. Zootaxa 3266: 41–52
  4. ^ a b c d Prosanta Chakrabarty, Matthew P. Davis, John S. Sparks. 2012. The First Record of a Trans-Oceanic Sister-Group Relationship between Obligate Vertebrate Troglobites. PLOS One. doi:10.1371/journal.pone.0044083

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]