Anne-Marie của Đan Mạch
Anne-Marie của Đan Mạch | |
---|---|
Vương hậu của người Hellene | |
Tại vị | Ngày 18 tháng 9 năm 1964 – Ngày 1 tháng 6 năm 1973 (8 năm, 256 ngày) |
Tiền nhiệm | Friederike Luise của Hannover |
Kế nhiệm | Vương hậu cuối cùng |
Thông tin chung | |
Sinh | 30 tháng 8, 1946 Lâu đài Amalienborg, Copenhagen |
Phối ngẫu | Konstantinos II của Hy Lạp |
Hậu duệ | Alexia, Vương nữ Hy Lạp Pavlos, Thái tử Hy Lạp Vương tử Nikolaos Theodora, Vương nữ Hy Lạp Vương tử Philippos |
Hoàng tộc | Nhà Glücksburg |
Thân phụ | Frederik IX của Đan Mạch |
Thân mẫu | Ingrid của Đan Mạch |
Tôn giáo | Chính thống giáo Hy Lạp prev Giáo hội Luther |
Anne-Marie của Đan Mạch, Vương hậu Hy Lạp (tiếng Hy Lạp: Άννα-Μαρία Βασίλισσα των Ελλήνων; sinh ngày 30 tháng 8 năm 1946) là vợ của cựu vương Konstantinos II của Hy Lạp, người bị lật đổ trong cuộc trưng cầu trong năm 1973 và năm 1974.[1][2]
Tên khai sinh đầy đủ của bà là Anne-Marie Dagmar Ingrid, Vương nữ Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Anne-Marie Dagmar Ingrid prinsesse af Danmark), sinh ngày 30 tháng 8 năm 1946, là con gái út của Quốc vương Đan Mạch Frederik IX và Công chúa Ingrid của Thụy Điển. Cô là em gái út của Nữ vương Margrethe II hiện đang trị vì Đan Mạch và chị em họ của đương kim Quốc vương Carl XVI Gustaf của Thụy Điển.
Con cái
[sửa | sửa mã nguồn]Các con cháu của Konstantinos và Anne-Marie gồm có:
- Vương nữ Alexia của Hy Lạp và Đan Mạch, sinh ngày 10 tháng 7 năm 1965 tại Mon Repos, Corfu, Hy Lạp. Cô đã kết hôn vào ngày 9 tháng 7 năm 1999 tại Luân Đôn với Carlos Morales Quintana.
- Thái tử Pavlos của Hy Lạp, sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967 tại lâu đài Tatoi. Ông đã kết hôn ngày 1 tháng 7 năm 1995 tại Luân Đôn với Marie-Chantal Miller, sau đó được biết đến như Thái tử Pavlos của Hy Lạp và Công nương của Đan Mạch.
- Vương tử Nikolaos của Hy Lạp và Đan Mạch, sinh ngày 1 tháng 10 năm 1969 tại Rome. Ông kết hôn với Tatiana Blatnik vào ngày 25 tháng 8 năm 2010 trên đảo Spetses của Hy Lạp.
- Vương nữ Theodora của Hy Lạp và Đan Mạch, sinh ngày 9 tháng 6 năm 1983 tại Luân Đôn.
- Vương tử Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch, sinh ngày 26 tháng 4 năm 1986 tại Luân Đôn.
Tước hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- 9 tháng 10 năm 1946 – 20 tháng 4 năm 1947: Vương tôn nữ Anne-Marie của Đan Mạch Điện hạ
- 20 tháng 4 năm 1947 – 18 tháng 9 năm 1964: Vương nữ Anne-Marie của Đan Mạch Điện hạ
- 18 tháng 9 năm 1964 – 1 tháng 6 năm 1973: Vương hậu của Hellenes (Vương quốc Hy Lạp) Bệ hạ
- 1 tháng 6 năm 1973 – nay: Vương hậu Anne-Marie của Hy Lạp Bệ hạ
- tại Đan Mạch: Vương nữ Anne-Marie của Đan Mạch Điện hạ
Tước hiệu của bà là "Vương hậu của Hy Lạp" (Vương hậu của Hellenes) tuy nhiên hiện nay không được công nhận theo các điều khoản của Hiến pháp cộng hòa Hy Lạp.[3] Tuy nhiên, Tòa án Vương thất Đan Mạch, Thụy Điển, Bỉ và Tây Ban Nha vẫn chính thức công nhận và đề cập tới bà như Vương hậu của Hellenes.
Là con gái của Quốc vương Frederik IX của Đan Mạch, và là em gái của Nữ vương Margrethe II của Đan Mạch, Anne-Marie cũng là một thành viên trực tiếp của Vương thất Đan Mạch và cũng được biết đến như một vương nữ Đan Mạch.
Gia phả
[sửa | sửa mã nguồn]Gia phả của Anne-Marie của Đan Mạch |
---|
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “"Kongen uden rige" (bằng tiếng Đan Mạch)”.
- ^ “Sự đồng ý có điều kiện, Quyền của Giáo chủ và Luật Kế vị của Đan Mạch”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Article 4, Section 7 of the constitution states, "Titles of nobility or distinction are neither conferred upon nor recognized in Greek citizens." See also the full text.
Liên kết
[sửa | sửa mã nguồn]- The Royal House of Greece Lưu trữ 2011-07-21 tại Wayback Machine
- Royal House of Denmark Lưu trữ 2008-03-23 tại Wayback Machine
- The Official Website of the Greek Royal Family