Bước tới nội dung

1. FC Nürnberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
1. FC Nürnberg
logo
Tên đầy đủ1. Fußball-Club Nürnberg Verein für Leibesübungen e. V.
Biệt danhDer Club (The Club)
Die Legende (The Legend)
Der Altmeister (The Past Master)
Der Ruhmreiche (The Glorious)
Thành lậpngày 4 tháng 5 năm 1900
SânMax-Morlock-Stadion
Sức chứa50,000
ChairmanMartin Bader
Ralf Woy
Người quản lýRené Weiler
Giải đấu2. Bundesliga
2022-232. Bundesliga, thứ 14/18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

1. Fußball-Club Nürnberg Verein für Leibesübungen e. V., thường được gọi là 1. FC Nürnberg (phát âm tiếng Đức: [ɛfˌtseː ˈnʏʁnbɛʁk] hoặc đơn giản là Nürnberg, là một đội bóng nổi tiếng của Đức có trụ sở ở Nürnberg, Bayern. Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 4 tháng 5 năm 1900 bởi một nhóm gồm 18 người trẻ tuổi ở một câu lạc bộ địa phương có tên là "Burenhütte" có sở thích chơi bóng đá hơn là rugby, một môn thể thao mới của Anh Quốc trở nên phổ biến vào lúc đó. Ngày nay câu lạc bộ bao gồm các môn thể thao là đấm bốc, bóng ném, hockey, trượt ván, trượt tuyết, bơi lội, trượt băng và tennis. Họ trở lại chơi ở Bundesliga sau khi thắng trận play-off để tranh suất lên hạng vào năm 2009. Đội hiện đang thi đấu ở 2. Bundesliga.

Đối thủ truyền kiếp của đội bóng là Bayern Munich, được gọi là Derby vùng Baravia.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nurnberg nắm giữ danh hiệu là Đội bóng vô địch Đức nhiều lần nhất trong hơn 60 năm (cùng chia sẻ danh hiệu này với Schalke 04) trước khi bị lật đổ bởi Bayern München vào năm 1987.

Các đội bóng Đức thể hiện số lần vô địch của họ bằng việc in số ngôi sao lên áo - 1 sao cho 3 lần vô địch, 2 sao cho 5 lần và 3 sao cho 10 lần. Tuy nhiên, điều đó chỉ được công nhận vào năm 1963 khi Bundesliga chính thức ra đời. Vì vậy nên dù vô địch 9 lần nhưng Nurnberg - đội bóng vô địch nhiều thứ nhì nước Đức - không có bất cứ một ngôi sao nào trên áo.

Quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải U-19 Đức
    • Vô địch: 1974
    • Về nhì: 1979, 1986, 1989
  • Giải U-17 Đức
    • Về nhì: 1987
  • Cúp quốc gia Đức lứa tuổi U-19
    • Vô địch: 1987, 1988, 1993
  • Cúp quốc gia Tây Đức lứa tuổi U19
    • Vô địch: 1956, 1958, 1960, 1964, 1965, 1971
  • Giải vô địch U-19 bang Bavaria
    • Vô địch: 1946, 1956, 1958, 1960–62, 1964, 1965, 1967–71, 1974–77, 1979, 1980, 1984, 1986, 1989, 1999, 2002, 2009
    • Về nhì: 1950, 1959, 1963, 1972, 1973, 1978, 1981–83, 1985, 1987, 1988, 1990–94, 1996, 2000, 2008
  • Giải vô địch U-17 Đức
    • Vô địch: 1977, 1982, 1987, 1990–92, 1996, 1999
    • Về nhì: 1975, 1980, 1983, 1986, 1988, 1989, 1993, 2000
  • Giải vô địch U-15 bang Bavaria
    • Vô địch: 1976, 1981, 1983, 1984, 1986, 1988, 1989, 1992, 1993, 2001, 2002, 2005, 2006, 2008
    • Về nhì: 1980, 1982, 1987, 1995, 1996, 1999, 2000, 2007, 2009

Đối thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ SpVgg Greuther Fürth từ lâu đã là đối thủ lớn nhất và lâu đời nhất của 1. FCN, từ những ngày đầu bóng đá Đức ra đời, khi đó, 2 đội bóng này thường tranh nhau ngôi vô địch. Cả hai câu lạc bộ đều chơi ở giải hạng hai Bundesliga ở mùa giải 2008-09.

Ở bang Bavaria, trận đấu gặp FC Bayern München là sự kiện lớn nhất của năm, cả hai đội bóng hiện đều là những đội thành công nhất ở Đức.

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]
Sân Frankenstadion vào tháng 8 năm 2006

Sân nhà của Nurnberg là sân Frankenstadion (trước đây tên là Städtisches Stadion nhưng đổi tên vào năm 1990), sân hiện nay có sức chứa 50.000 người (34.700 chỗ ngồi). Sân được xây vào năm 1928 và được biết tới với tên Stadion der Hitler-Jugend từ năm 1933 tới 1945. Ban đầu sân có sức chứa 40.000 người, nó được mở rộng vào năm 1965 và tăng lên thành 65.000 và được sử dụng để tổ chức trận chung kết Siêu cúp châu Âu vào năm 1967 giữa RangersFC Bayern München, đội bóng Đức thắng 1-0.

Cơ sở vật chất được cung cấp thêm để chuẩn bị cho Giải vô địch bóng đá thế giới 1974 và một lần nữa gần đây để tăng sức chứa lên thành 45.000 chỗ ngồi cho 4 trận đấu ở vòng bảng và một trận ở vòng 16 đội của Giải vô địch bóng đá thế giới 2006.

Sân Frankenstadion từ năm 2006 được đổi tên thành Sân vận động Easy Credit theo một thoả thuận với một ngân hàng địa phương. Cái tên của sân mà các fan của đội bóng muốn nhất là đặt theo tên của huyền thoại Max Morlock, nhưng họ phải chờ tới ít nhất là 6 năm nữa để điều đó xảy ra, bởi đó là một quãng thời gian theo sự thoả thuận.

Cựu cầu thủ và huấn luyện viên nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
Andreas Köpke

Chỉ có một quãng thời gian ngắn chơi cho đội bóng, nhưng họ cũng là những cầu thủ nổi tiếng:

Những huấn luyện viên nổi tiếng nhất thời kì sau này có thể kể đến

Các huấn luyện viên trong lịch sử (từ năm 1963)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 30 tháng 10 năm 2015[1][2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Đức Raphael Schäfer
2 HV Slovenia Mišo Brečko
3 HV Na Uy Even Hovland
4 HV Hà Lan Dave Bulthuis
5 TV Đức Jürgen Mössmer
6 HV România László Sepsi
7 TV Đức Danny Blum
8 TV Cộng hòa Séc Jan Polák (Đội trưởng)
9 Áo Guido Burgstaller
10 TV Đức Timo Gebhart
11 Slovakia Jakub Sylvestr
14 TV Đức Kevin Möhwald
15 TV Đức Robert Koch
17 TV Đức Sebastian Kerk (cho mượn từ Freiburg)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 TV Đức Hanno Behrens
19 TV Iceland Rúrik Gíslason
20 Đức Stefan Kutschke
21 TV Đức Willi Evseev
22 TM Đức Patrick Rakovsky
23 HV Đức Tim Leibold
24 Đức Niclas Füllkrug
26 TM Đức Thorsten Kirschbaum
27 Đức Philipp Hercher
28 TV Áo Alessandro Schöpf
29 TV Đức Patrick Erras
31 HV Cộng hòa Séc Ondřej Petrák
33 HV Áo Georg Margreitter
36 Đức Cedric Teuchert

player|no=45|nat=VIE|name=Nguyễn Tấn Lợi|pos=GK}}

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Đức Tobias Pachonik (tại Stuttgarter Kickers)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “1. FC Nürnberg - Profis”. 1. FC Nürnberg. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ “1. FC Nürnberg - Squad”. bundesliga.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]