Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Indonesia
Biệt danh | Merah Putih (Đỏ và Trắng) Garuda Muda (Chim ưng trẻ) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hiệp hội | PSSI | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên trưởng | Shin Tae-yong | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội trưởng | Rizky Ridho | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sân nhà | Gelora Bung Karno | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Mã FIFA | IDN | ||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||
Trận quốc tế đầu tiên | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Hàn Quốc 5–0 Indonesia (Masan, Hàn Quốc; 24 tháng 3 năm 1991) | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Trận thắng đậm nhất | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Indonesia 9–0 Brunei (Kuala Lumpur, Malaysia; 11 tháng 9 năm 2001) | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Trận thua đậm nhất | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Hàn Quốc 7–0 Indonesia (Seoul, Hàn Quốc; 29 tháng 5 năm 1999) | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Đại hội Thể thao châu Á | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Sồ lần tham dự | 3 (Lần đầu vào năm 2006) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Kết quả tốt nhất | Vòng 16 đội (2014, 2018, 2022) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Đại hội Thể thao Đông Nam Á | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Sồ lần tham dự | 12 (Lần đầu vào năm 2001) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2023) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Cúp bóng đá U-23 châu Á | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2024) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Kết quả tốt nhất | Hạng tư (2024) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
|
Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Indonesia, có biệt danh là Garuda Muda, là đội tuyển quốc gia dưới 23 tuổi đại diện cho Indonesia tại Thế vận hội, Đại hội Thể thao châu Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á, Cúp bóng đá U-23 châu Á và các giải đấu bóng đá U-23 quốc tế khác. Đội được coi là đội trung chuyển cho đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia và được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI).
Trang phục
[sửa | sửa mã nguồn]Trang phục đội sử dụng thường được làm theo các trang phục của đội tuyển quốc gia. Tuy nhiên, đôi khi đội sử dụng các trang phục của các nhà sản xuất khác nhau. Tại Đại hội Thể thao châu Á 2006, đội sử dụng trang phục của Puma. Ở Đại hội Thể thao châu Á 2018, đội sử dụng trang phục của Li-Ning sau khi Ủy ban Olympic Indonesia đạt được thỏa thuận tài trợ đầy đủ với hãng. Li-Ning sản xuất tất cả các bộ quần áo được sử dụng bởi tất cả các vận động viên Indonesia.[1]
Nhà sản xuất trang phục | Năm |
---|---|
Adidas | 1991–1995 |
Diadora | 1995–1996 |
ASICS | 1996–1997 |
Adidas | 1997–2000 |
Nike | 2000–2002 |
Adidas | 2004–2006 |
Puma | 2006[a] |
Nike | 2007–2020 |
Li-Ning | 2018[b], 2022[c], 2023[d] |
Mills | 2020–2024 |
Erspo | 2024– |
Thành tích tại các giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Thế vận hội
[sửa | sửa mã nguồn](Đội tuyển U-23 kể từ năm 1992)
Thế vận hội | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | ST | T | H | B | BT | BB |
1900 đến 1988 | Xem Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia | |||||||
1992 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1996 | ||||||||
2000 | ||||||||
2004 | ||||||||
2008 | ||||||||
2012 | ||||||||
2016 | ||||||||
2020 | ||||||||
2024 | ||||||||
2028 | Chưa xác định | |||||||
2032 | ||||||||
Tổng số | 0/9 | – | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cúp bóng đá U-23 châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]Ngay trong lần đầu tiên tham dự, U-23 Indonesia đã xuất sắc giành vị trí thứ tư chung cuộc. Đội gây ấn tượng mạnh khi vượt qua U-23 Úc và U-23 Jordan ở vòng bảng, sau đó tạo địa chấn với chiến thắng trước U-23 Hàn Quốc tại tứ kết. Đội không thể tiếp tục gây bất ngờ khi lần lượt thua U-23 Uzbekistan ở bán kết và U-23 Iraq ở trận tranh hạng ba.
Cúp bóng đá U-23 châu Á | Vòng loại | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | |
2013 | Không vượt qua vòng loại | 5 | 3 | 0 | 2 | 7 | 7 | ||||||||
2016 | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 4 | |||||||||
2018 | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 3 | |||||||||
2020 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 6 | |||||||||
2022 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 4 | |||||||||
2024 | Hạng tư | 4th | 6 | 2 | 1 | 3 | 8 | 9 | 2 | 2 | 0 | 0 | 11 | 0 | |
Tổng số | 1/6 | 4 | 6 | 2 | 1 | 3 | 8 | 9 | 18 | 9 | 1 | 6 | 36 | 24 |
Đại hội Thể thao châu Á
[sửa | sửa mã nguồn](Đội tuyển U-23 kể từ năm 2002)
|
|
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
[sửa | sửa mã nguồn](Đội tuyển U-23 kể từ năm 2001)
|
|
Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | ST | T | *H | B | BT | BB |
2005 | Không tham dự | |||||||
2011 | Bị hủy bỏ | |||||||
2019 | Vô địch | 1/8 | 5 | 3 | 2 | 0 | 8 | 4 |
2022 | Bỏ cuộc vì Đại dịch COVID-19 | |||||||
2023 | Á quân | 2/10 | 4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 3 |
Tổng cộng | Vô địch | 1/8 | 9 | 5 | 3 | 1 | 13 | 7 |
- Ghi chú
- *: Biểu thị các trận hòa chỉ ra các trận đấu vòng đấu loại trực tiếp được quyết định trên loạt sút luân lưu.
Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo
[sửa | sửa mã nguồn](Đội tuyển U-23 kể từ năm 2013)
|
|
Ban huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí | Tên |
---|---|
Giám đốc kĩ thuật | Trống |
Huấn luyện viên trưởng | Shin Tae-yong |
Trợ lý huấn luyện viên | Choi In-cheol |
Cho Byung-kuk | |
Nova Arianto | |
Huấn luyện viên thủ môn | Kim Bong-soo |
Yoo Jae-hoon | |
Huấn luyện viên thể hình | Shin Sang-gyu |
Sofie Imam Faizal | |
Chuyên viên phân tích dữ liệu | Kim Jong-jin |
Thông dịch viên | Jeong Seok-seo |
Bác sĩ | Choi Ju-young |
Ahmad Nizar | |
Chuyên gia vật lý trị liệu | Denny Shulton |
Asep Azis |
Các huấn luyện viên trong lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Huấn luyện viên trưởng |
---|---|
1991–1992 | Iswadi Idris |
1995–1996 | Tord Grip |
1996–2000 | Bernhard Schumm |
2000–2001 | Benny Dollo |
2002–2003 | Sergei Dubrovin |
2004–2005 | Peter Withe |
2006 | Foppe de Haan |
2007 | Bambang Nurdiansyah |
2007 | Ivan Kolev |
2008–2009 | César Payovich |
2009 | Alberto Bica |
2010–2011 | Alfred Riedl |
2011 | Rahmad Darmawan |
2012–2013 | Aji Santoso |
2013 | Rahmad Darmawan |
2014–2015 | Aji Santoso[2] |
2017–2018 | Luis Milla |
2019 | Indra Sjafri |
2020– | Shin Tae-yong |
2023 | Indra Sjafri (tạm quyền) |
Các danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Huy chương bạc (1): 2013
Khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia
- Đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Indonesia
- Đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Indonesia
- Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Indonesia
- Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Indonesia
- Đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia Indonesia
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Chỉ dành cho Đại hội Thể thao châu Á 2006
- ^ Chỉ dành cho Đại hội Thể thao châu Á 2018
- ^ Chỉ dành cho Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021
- ^ Chỉ dành cho Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023 và Đại hội Thể thao châu Á 2022
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Adiyaksa, Muhammad (ngày 28 tháng 5 năm 2018). “Timnas Indonesia U-23 Pakai Apparel Tiongkok di Asian Games 2018”. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Aji Santoso Latih Timnas Asian Games 2014”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
Bản mẫu:Football in Indonesia Bản mẫu:National teams of Indonesia