Twicetagram
Twicetagram là album phòng thu đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành trực tuyến trên các trang âm nhạc và các cửa hàng vào ngày 30 tháng 10 năm 2017 bởi JYP Entertainment và được phân phối bởi Genie Music. Twicetagram cùng tên tài khoản Instagram chính thức của Twice mà nhóm đã lập vào tháng 7 năm 2015.[2][3]
Twicetagram | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Twice | ||||
Phát hành | 30 tháng 10 năm 2017 | |||
Phòng thu | JYPE Studios | |||
Thể loại | ||||
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | J. Y. Park "The Asiansoul" | |||
Thứ tự album của Twice | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Twicetagram | ||||
| ||||
Merry & Happy | ||||
Bìa đĩa tái phát hành phiên bản Giáng sinh | ||||
Thứ tự album của Twice | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Merry & Happy | ||||
| ||||
Ca khúc chủ đề "Likey" được sáng tác bởi Black Eyed Pilseung và Jeon Gun[4]. Đây lần thứ tư nhóm hợp tác với Black Eyed Pilseung. Một số người sáng tác và viết lời đã tham gia vào album này bao gồm các thành viên Hàn Quốc của Twice và cựu thành viên của Wonder Girls, Hyerim, người đồng sáng tác ca khúc thứ tám mang tên "Look at Me".[5]
Phiên bản tái phát hành của Twicetagram mang tên Merry & Happy được phát hành vào ngày 11 tháng 12 năm 2017.
Bối cảnh và phát hành
sửaVào đầu tháng 9 năm 2017, có thông tin tiết lộ rằng Twice đã quay một video âm nhạc mới ở Vancouver, Canada. Vào ngày 25, JYP Entertainment xác nhận rằng nhóm sẽ phát hành album tiếng Hàn mới vào cuối tháng 10 dù ngày cụ thể vẫn chưa được quyết định.[6][7] Vào ngày 15 tháng 10, một đoạn trailer bất ngờ cho album sắp tới được trình chiếu đến người hâm mộ trong ngày thứ hai buổi fan meeting của nhóm - một lễ kỷ niệm 2 năm ra mắt của nhóm. Chính thức công bố vào ngày hôm sau rằng sự trở lại này dự kiến sẽ được phát hành vào ngày 30 tháng 10 với full album đầu tiên của Twice với tên là Twicetagram và ca khúc chủ đề mang tên "Likey".[8][9] Teaser hình ảnh đầu tiên của nhóm đã được up lên mạng sau bốn ngày.[10][11]
Twicetagram có tất cả 13 bài hát bao gồm một số bài hát do thành viên của Twice viết lời. Hé lộ hai bài hát trong album có tiêu đề "Turtle" (거북이) và "Having You" (널 내게 담아) và phần thuật lại của thành viên Sana trong một ca khúc chưa được tiết lộ lần đầu tiên được công bố vào ngày 20 tháng 10.[12][13][14]
Album cùng với video âm nhạc của ca khúc chủ đề chính thức phát hành vào ngày 30 tháng 10 dưới dạng nhạc số trên các trang web âm nhạc khác nhau trong khi đĩa cứng được phát hành vào ngày hôm sau.[15][16]
Quảng bá
sửaVào ngày 10 tháng 10 năm 2017, Có thông báo rằng Twice sẽ quay một tập cho Weekly Idol để bắt đầu các hoạt động quy mô đầy đủ cho album.[17]
Trước khi phát hành Twicetagram, Twice đã tổ chức showcase truyền thông cho album tại Yes24 Live Hall ở Gwangjin-gu, Seoul. Sau đó là showcase live được phát qua Naver V Live, sau hai giờ tung album trực tuyến là lần đầu tiên nhóm biểu diễn "Likey" và "Turtle", cũng như các bài hát nổi tiếng trong các album trước của nhóm bao gồm "Cheer Up", "TT", "Knock Knock" và một số bài hát khác.[18][19][20]
Sự đón nhận và diễn biến thương mại
sửaTwicetagram nằm trong danh sách 20 Album Kpop hay nhất năm 2017 theo Billboard. Album đứng ở vị trí số 19 và được miêu tả như "một bộ sưu tập tổng thể các bản hit bubblegum đáng kinh ngạc".[21]
Album và đĩa đơn "Likey" ngay khi ra mắt đã lần lượt đứng đầu cả hai bảng xếp hạng Billboard World Albums và World Digital Song Sales — vị trí số 1 đầu tiên của nhóm, giúp Twice trở thành nghệ sĩ nữ K-pop đầu tiên dẫn đầu cả hai bảng xếp hạng trên. Album cũng tăng hạng trên bảng xếp hạng Heatseekers Albums khi ra mắt ở vị trí thứ 10, cao hơn một hạng so với Signal khi nó đứng ở vị trí thứ 11.[22][23][24]
Album đạt mức 100,000 bản bán ra chỉ trong 3 ngày từ khi phát hành, trở thành album bán chạy nhất của một nhóm nữ K-pop từ năm 2002, và bán được 129,000 bản vào tuần đầu tiên.[25][26][27][a] Đây cũng là album bán chạy nhât của một nhóm nhạc nữ K-pop trong năm 2017 khi bán được 320,389 bản vào cuối năm.[29]
Danh sách bài hát
sửaTwicetagram | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Biên khúc | Thời lượng |
1. | "Likey" |
|
| Rado | 3:28 |
2. | "Turtle" (거북이; Geobugi) | Jeong Ho-hyun (e.one) | Jeong Ho-hyun (e.one) | Jeong Ho-hyun (e.one) | 3:18 |
3. | "Missing U" |
| earattack |
| 3:00 |
4. | "Wow" |
|
| Pop Time | 3:01 |
5. | "FFW" |
|
| NAOtheLAIZA | 3:46 |
6. | "Ding Dong" | Jowul |
| Antti Hynninen | 3:32 |
7. | "24/7" |
|
| Caesar & Loui | 3:36 |
8. | "Look at Me" (날 바라바라봐; Nal Barabarabwa) |
|
| Frants | 3:13 |
9. | "Rollin'" |
|
|
| 3:11 |
10. | "Love Line" | Jeongyeon |
| Darren "Baby Dee Beats" Smith | 3:17 |
11. | "Don't Give Up" (힘내!; Himnae!) | Chaeyoung |
| Chris Wahle | 2:58 |
12. | "You in My Heart" (널 내게 담아; Neol Naege Dama) |
|
|
| 3:29 |
13. | "Jaljayo Good Night" (잘자요 굿나잇; Jaljayo Gunnait) | Kevin Oppa (mr. cho) | Kevin Oppa (mr. cho) | Kevin Oppa (mr. cho) | 4:23 |
Tổng thời lượng: | 44:12 |
Twicetagram — CD phiên bản Thái Lan[30] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Heart Shaker" | |
2. | "Merry & Happy" | |
3. | "Likey" | |
4. | "Turtle" | |
5. | "Missing U" | |
6. | "Wow" | |
7. | "FFW" | |
8. | "Ding Dong" | |
9. | "24/7" | |
10. | "Look at Me" | |
11. | "Rollin'" | |
12. | "Love Line" | |
13. | "Don't Give Up" | |
14. | "You in My Heart" | |
15. | "Jaljayo Good Night" |
Twicetagram — Phiên bản Thái Lan kèm theo đĩa đơn DVD[30] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Likey" (Music video) | |
2. | "Heart Shaker" (Music video) | |
3. | "Merry & Happy" (Music video) | |
4. | "Likey" (Trailer) | |
5. | "Likey" (Music video teaser 1) | |
6. | "Likey" (Music video teaser 2) | |
7. | "Heart Shaker" (Music video teaser) | |
8. | "Heart Shaker" (Music video teaser (30s ver.)) | |
9. | "Twice Hidden Film" | |
10. | "Likey" (Dance video (no CG ver.)) | |
11. | "Heart Shaker" (Dance video (practice room ver.)) | |
12. | "Heart Shaker" (Dance video (studio ver.)) | |
13. | "Twicetagram" (Jacket behind) | |
14. | "Likey" (Music video behind) | |
15. | "Heart Shaker" (Music video behind) | |
16. | "Merry & Happy" (Music video behind) |
Merry & Happy | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Biên khúc | Thời lượng |
1. | "Heart Shaker" | Galactika |
|
| 3:08 |
2. | "Merry & Happy" | J. Y. Park "The Asiansoul" |
| Joe Lawrence | 3:16 |
3. | "Likey" |
|
| Rado | 3:28 |
4. | "Turtle" (거북이; Geobugi) | Jeong Ho-hyun (e.one) | Jeong Ho-hyun (e.one) | Jeong Ho-hyun (e.one) | 3:18 |
5. | "Missing U" |
| earattack |
| 3:00 |
6. | "Wow" |
|
| Pop Time | 3:01 |
7. | "FFW" |
|
| NAOtheLAIZA | 3:46 |
8. | "Ding Dong" | Jowul |
| Antti Hynninen | 3:32 |
9. | "24/7" |
|
| Caesar & Loui | 3:36 |
10. | "Look at Me" (날 바라바라봐; Nal Barabarabwa) |
|
| Frants | 3:13 |
11. | "Rollin'" |
|
|
| 3:11 |
12. | "Love Line" | Jeongyeon |
| Darren "Baby Dee Beats" Smith | 3:17 |
13. | "Don't Give Up" (힘내!; Himnae!) | Chaeyoung |
| Chris Wahle | 2:58 |
14. | "You in My Heart" (널 내게 담아; Neol Naege Dama) |
|
|
| 3:29 |
15. | "Jaljayo Good Night" (잘자요 굿나잇; Jaljayo Gunnait) | Kevin Oppa (mr. cho) | Kevin Oppa (mr. cho) | Kevin Oppa (mr. cho) | 4:23 |
Tổng thời lượng: | 50:38 |
Sản xuất nội dung
sửaCông trạng được phỏng theo từ ghi chú trên album.[31]
Địa điểm
sửa
|
|
Nhân sự
sửa- J. Y. Park "The Asiansoul" – nhà sản xuất
- Black Eyed Pilseung – đồng sản xuất
- Jeon Gun – đồng sản xuất
- Lee Ji-young – chỉ đạo và điều phối (A&R)
- Kim Yeo-joo (Jane Kim) – âm nhạc (A&R)
- Park Sun-hyeong – âm nhạc (A&R)
- Kim Ji-hyeong – sản xuất (A&R)
- Choi A-ra – sản xuất (A&R)
- Lee Eun-hee – chỉ đạo và thiết kế album (A&R)
- Kim Tae-eun – thiết kế web (A&R)
- Choi Hye-jin – kỹ sư phụ tá thu âm và hòa âm
- Eom Se-hee – kỹ sư phụ tá thu âm và hòa âm
- Jang Han-soo – kỹ sư phụ tá thu âm và hòa âm
- Jeong Ho-hyun – kỹ sư thu âm, sắp đặt mọi nhạc cụ và bàn phím (cho "Turtle" và "You in My Heart")
- Earattack – kỹ sư thu âm, sắp đặt mọi nhạc cụ và lập trình máy tính (cho "Missing U" và "Rollin'")
- bass (cho "Missing U"), giọng nền (cho "Rollin'") và chỉ đạo (cho "Don't Give Up")
- Jeong Gyu-chang – kỹ sư thu âm
- Kevin Oppa (mr. cho) – kỹ sư thu âm, nhà sản xuất vocal (cho "Love Line"), lập trình máy tính, piano và chỉnh sửa kỹ thuật số (cho "Jaljayo Good Night")
- Frants – kỹ sư thu âm, sắp đặt mọi nhạc cụ và lập trình máy tính (cho "Look at Me")
- Lee Tae-seob – kỹ sư hòa âm
- Lim Hong-jin – kỹ sư phụ tá thu âm và hòa âm
- Staytuned – kỹ sư hòa âm
- Yoon Won-kwon – kỹ sư hòa âm
- Jossi Ahjussi – kỹ sư hòa âm
- Jeon Bu-yeon – kỹ sư phụ tá hòa âm
- Bae So-yoon – kỹ sư phụ tá hòa âm
- Chris Gehringer – kỹ sư xử lý hậu kỳ
- Kwon Nam-woo – kỹ sư phụ tá hòa âm
- Naive Production – đạo diễn video
- Kim Young-jo – nhà sản xuất điều hành
- Yoo Seung-woo – nhà sản xuất điều hành
- Choi Pyeong-gang – đồng sản xuất
- Jeong Ji-eun at Agency VOTT – nhiếp ảnh gia
- Choi Hee-seon at F. Choi – chỉ đạo style
- Lim Ji-hyeon at F. Choi – chỉ đạo style
- Son Eun-hee at Lulu – chỉ đạo làm tóc
- Jeong Nan-hyung at Lulu – chỉ đạo làm tóc
- Choi Ji-young at Lulu – chỉ đạo làm tóc
- Jo Sang-gi at Lulu – chỉ đạo trang điểm
- Jia at Lulu – chỉ đạo trang điểm
- Jeon Dal-lae – chỉ đạo trang điểm
- Yoon Hee-so – biên đạo múa
- Kang Da-sol – biên đạo múa
- Freemind Youngjundasom – biên đạo múa
- Park Yo-han – biên đạo múa
- Yoon Dong-hwan – biên đạo múa
- Today Art – in ấn
- Rado – sắp đặt mọi nhạc cụ, lập trình máy tính và giọng nền (cho "Likey")
- Jihyo của Twice – giọng nền (cho "Likey", "Ding Dong" và "Love Line")
- Nayeon của Twice – giọng nền (cho "Likey")
- Choi Hoon – bass (cho "Turtle" và "You in My Heart")
- Yoon Tae-woong – guitar (cho "Turtle" and "You in My Heart")
- Kim Yoon-ji – điệp khúc (cho "Turtle")
- Kim Jong-seong – guitar (cho "Missing U")
- Nam Joo – giọng nền (cho "Missing U", "FFW" và "Rollin'")
- Jeong Yoo-ra at Cassette08 – digital editing (choon "Missing U", "Rollin'" và "Don't Give Up")
- Jeong Dong-hwan & Park Ji-yong & Nusoul – keyboards (cho "Wow")
- Kriz – giọng nền (cho "Wow")
- Park Gi-tae – guitar (cho "Wow")
- NAOtheLAIZA – sắp đặt mọi nhạc cụ và lập trình máy tính (cho "FFW")
- Antti Hynninen – sắp đặt mọi nhạc cụ và lập trình máy tính (cho "Ding Dong")
- Caesar & Loui – sắp đặt mọi nhạc cụ và lập trình máy tính (cho "24/7")
- Jowul – chỉ đạo vocal và giọng nền (cho "24/7")
- Oh Han-sol – giọng nền (cho "Look at Me")
- Hyerim – giọng nền (cho "Look at Me")
- Fox Stevenson – sắp đặt mọi nhạc cụ và lập trình máy tính (cho "Rollin'")
- Bin – background vocals (cho "Rollin'" và "Don't Give Up")
- Darren Smith – sắp đặt mọi nhạc cụ và lập trình máy tính (cho "Love Line")
- Chris Wahle – sắp đặt mọi nhạc cụ và lập trình máy tính (cho "Don't Give Up")
- Kim So-ri – chorus (cho "You in My Heart")
- Kim Jun-soo – guitar (cho "Jaljayo Good Night")
- Lee Da-jeong – giọng nền (cho "Jaljayo Good Night")
Bảng xếp hạng
sửaXếp hạng tuần
sửaBảng xếp hạng (2017) | Thứ hạng cao nhất |
Album Download Pháp (SNEP)[32] | 195 |
---|---|
Album Nhật Bản (Oricon)[33] | 7 |
Album Hàn Quốc (Gaon)[34] | 1 |
Album Đài Loan (Five Music)[35] | 1 |
US Heatseekers Albums (Top Heatseekers)[23] | 10 |
US World Albums (Billboard)[22] | 1 |
Bảng xếp hạng cuối năm
sửaBảng xếp hạng (2017) | Thứ hạng |
Album Hàn Quốc (Gaon)[29] | 12 |
---|---|
Album Đài Loan (Five Music)[36] | 3
|
Bảng xếp hạng (2017) | Thứ hạng cao nhất |
Album Hàn Quốc (Gaon)[37] | 1 |
---|---|
Album Đài Loan (Five Music)[38] | 1 |
Giải thưởng
sửaNăm | Giải thưởng | Hạng mục | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2018 | Golden Disc Awards lần thứ 32 | Disc Daesang | Đề cử | [39] |
Disc Bonsang | Đoạt giải | [40] | ||
Gaon Chart Music Awards lần thứ 7 | Album của năm – Quý 4 | Đề cử | [41] |
Lịch sử phát hành
sửaKhu vực | Ngày | Định dạng | Nhà phân phối | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Toàn quốc | Ngày 30 tháng 10 năm 2017 (Twicetagram) | Tải nhạc số | ||
Hàn Quốc | ||||
Ngày 31 tháng 10 năm 2017 (Twicetagram) | CD | |||
Thái Lan | Ngày 8 tháng 6 năm 2018 (Thailand edition) |
CD và DVD |
|
Chú giải
sửaChú thích
sửa- ^ “Twicetagram”. Melon (bằng tiếng Hàn). LOEN Entertainment, Inc. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Twicetagram”. Instagram. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
- ^ Jeong, Ji-won. “JYP 新걸그룹 트와이스, 연습실 사진공개 "팀 결성 3일째"”. Xports News (bằng tiếng Hàn). Xports Media. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
- ^ https://www.youtube.com/watch?v=xYdTPTxwmnw&feature=youtu.be&t=4
- ^ Jeong, Ji-won. “"트와이스 위한 히든트랙"…블아필, 1년만 'Likey' 지원사격”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
- ^ Min, Susan. “Twice Films Music Video in Preparation for Fall Comeback”. Mwave. CJ Digital Music. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ Min, Susan. “Twice Confirmed to Make Comeback in Late October”. Mwave. CJ Digital Music. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ Yoon, Min-sik. “Twice to release 1st full-length album”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Girl group TWICE to drop 1st full-length album this month”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
- ^ Lee, Seon-myung. “트와이스, '트와이스타그램' 티저 사진 공개”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
- ^ Yoon, Min-sik. “Twice gives sneak peek at 'Likey'”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
- ^ 트와이스 2주년 원스 사둥해♡. Naver V Live (bằng tiếng Hàn). TWICE. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
- ^ Jeon, Won. “"'라이키' 역대급"…트와이스, 2주년 기념 컴백 스포 폭탄(V라이브 종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
- ^ Hwang, Ji-young. “'V앱' 트와이스, 2주년 팬사랑+13곡 담긴 첫 정규 대형스포 [종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
- ^ Benjamin, Jeff. “GIVE ALL YOUR LIKES TO TWICE'S NEW 'LIKEY' VIDEO & ALBUM”. Fuse. Fuse, LLC. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
- ^ Yoon, Min-sik. “'주간아이돌' 측 "트와이스 완전체 출연 확정, 녹화일정 조율중"(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
- ^ Shim, Sun-ah. “(LEAD) TWICE thrilled to release first full-length album 'Twicetagram'”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
- ^ Hong, Dam-young. “K-pop darlings Twice return with Instagram-inspired 'Twicetagram'”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
- ^ Jang, Woo-young. “[어게인V]트와이스, 2000만 '라이키'+차트 1위로 증명한 6연타 히트”. Naver (bằng tiếng Hàn). Herald Pop. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
- ^ “The 20 Best K-pop Albums of 2017: Critics' Picks”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b “World Albums”. Billboard. Billboard Music. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b “Heatseekers Albums”. Billboard. Billboard Music. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
- ^ Benjamin, Jeff. “TWICE Earn First No. 1s on Both World Albums & World Digital Song Sales Charts”. Billboard. Billboard Music. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
- ^ Kim, Ye-na. “3일 만에 10만 판매…"역시 트와이스"”. Naver (bằng tiếng Hàn). TV Report. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
- ^ Kim, Young-rok. “[SC이슈]트와이스 라이키, 걸그룹 역사 새로 썼다…4연속 초동 신기록”. Naver (bằng tiếng Hàn). Chosun Sports. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
- ^ Hwang, Ji-young. “[이슈IS] "걸그룹 새 역사"…트와이스, 초동 12만장 돌파의 의미”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
- ^ “March 2002 Statistics”. Recording Industry Association of Korea (bằng tiếng korean). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2004.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b “2017년 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
- ^ a b c “รายละเอียดการพรีออเดอร์อัลบั้ม Twicetagram Thailand Edition”. BEC-TERO Music (bằng tiếng Thái). Bectero Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
- ^ Twicetagram (CD). Twice. JYP Entertainment. 2017.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Le Top de la semaine: Top Albums Téléchargés. SNEP Musique (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'édition Phonographique. ngày 3 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ “週間 CDアルバムランキング”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon News. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Gaon Album Chart – Week 44, 2017”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Five-Music Korea-Japan Album Chart” (bằng tiếng Trung). Five-Music. 2017 [44th Week]. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017. Để truy cập, chọn tuần và năm tương thích ở góc trái bên dưới
- ^ “五大Year-end chart: 2017”. 5music (bằng tiếng Trung). Five Music. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Gaon Album Chart – Week 50, 2017”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Merry & Happy”. 2017 [50th Week]. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017. To access, select the indicated week and year in the bottom-left corner
- ^ “32nd Golden Disc Awards: Nominees”. Ilgan Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Golden Disc Awards 2018: BTS, IU bag grand prize; Complete winners list”.
- ^ “올해의 가수 (앨범) 후보자” [Artist of the Year (Album) nominees]. 7th Gaon Chart Music Awards 2017 (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Twicetagram”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Merry & Happy”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Merry & Happy”. Naver Music (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ “트와이스(2, Twice) 1집 – Twicetagram”. Hanteo (bằng tiếng Hàn). Hanteo Information System. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “트와이스(2, Twice) 1집 – Merry & Happy: Repack”. Hanteo (bằng tiếng Hàn). Hanteo Information System. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.