Bước tới nội dung

The Observer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Observer
Loại hìnhTuần báo chủ nhật
Hình thứcgiấy khổ rộng, Berliner (2006–2018),
báo khổ nhỏ (từ 2018)[1]
Chủ sở hữuGuardian Media Group
Biên tập viênPaul Webster
Thành lập4 tháng 12 năm 1791; 233 năm trước (1791-12-04)
Khuynh hướng chính trịCánh tả[2]
Ngôn ngữen
Trụ sởKings Place, 90 York Way, London
Số lượng lưu hành159,780 (tính đến Tháng 9 2019)[3]
Báo chị emThe Guardian,
The Guardian Weekly
ISSN0029-7712
Số OCLC50230244
Websitetheguardian.com/observer
The Observer (International Edition)
ISSN9976-1971
Số OCLC436604553

The Observer là một tuần báo của Anh được xuất bản vào Chủ nhật. Tờ báo này có cùng phổ chính trị như các bài báo chị em của nó là The Guardian hay The Guardian Weekly, có công ty mẹ là Guardian Media Group Limited. Công ty này đã mua lại tờ báo vào năm 1993. Theo đánh giá, The Observer hoạt động theo đường lối dân chủ xã hội hoặc tự do xã hội trong hầu hết mọi vấn đề. Xuất bản lần đầu năm 1791, đây là tuần báo chủ nhật lâu đời nhất trên thế giới.[4]

Tờ báo đã bị cấm ở Ai Cập vào tháng 2 năm 2008 sau khi in lại một bộ phim hoạt hình được cho là xúc phạm Mohammad.[5]

Biên tập viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • W. S. Bourne & W. H. Bourne (1791–1807)
  • Lewis Doxat (1807–1857)
  • Joseph Snowe (1857–1870)
  • Edward Dicey (1870–1889)
  • Henry Duff Traill (1889–1891)
  • Rachel Beer (1891–1904)
  • Austin Harrison (1904–1908)
  • James Louis Garvin (1908–1942)
  • Ivor Brown (1942–1948)
  • David Astor (1948–1975)
  • Donald Trelford (1975–1993)
  • Jonathan Fenby (1993–1995)
  • Andrew Jaspan (1995–1996)
  • Will Hutton (1996–1998)
  • Roger Alton (1998–2007)
  • John Mulholland (2008–2018)
  • Paul Webster (2018–nay)[6]

Nhiếp ảnh gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Jane Bown (cư trú từ năm 1949 cho đến khi qua đời vào năm 2014)
  • Stuart Heydinger (1960–1966) [7]
  • Antonio Olmos (nhiếp ảnh gia tự do)
  • Harry Borden (nhiếp ảnh gia tự do)
  • Michael Peto (nhiếp ảnh gia tự do)
  • Colin Jones (nhiếp ảnh gia tự do)
  • Dean Chalkley (nhiếp ảnh gia tự do)
  • Don McCullin (nhiếp ảnh gia tự do)
  • Philip Jones Griffiths (nhiếp ảnh gia tự do)
  • Giles Duley (nhiếp ảnh gia tự do)

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

The Observer được xướng tên cho giải thưởng Tờ báo quốc gia của năm (National Newspaper of the Year) của Giải thưởng báo chí Anh năm 2006. Các phụ trương của nó đã ba lần giành được "Regular Supplement of the Year" (Thể thao hàng tháng, 2001; Thực phẩm hàng tháng, 2006, 2012).

Các nhà báo của The Observer đã giành được một loạt Giải thưởng Báo chí Anh, bao gồm

  • "Người phỏng vấn của năm" (Lynn Barber, 2001; Sean O'Hagan, 2002; Rachel Cooke, 2005; Chrissy Iley (tự do cho tạp chí ObserverSunday Times), 2007)
  • "Phê bình của năm" (Jay Rayner, 2005; Philip French, 2008; Rowan Moore, 2013)
  • "Viết về thực phẩm và đồ uống của năm" (John Carlin, 2003)
  • "Viết về du lịch của năm" (Tim Moore, 2004)

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Richard Cockett (1990), David Astor and The Observer, André Deutsch, London. 294 trang, mã số ISBN 0-233-98735-5. Có các bản tin là bản fax của The Observer, với các tấm ảnh đen trắng khác của nhân viên được liên kết với tờ báo.
  • Jane Bown (2015), A Lifetime of Looking, Faber & Faber Ltd. ISBN 1-783-35088-1 Mã số 1-783-35088-1. Chứa những bức ảnh mang tính biểu tượng nhất mà cô chụp cho The Observer từ năm 1949 đến bức ảnh cuối cùng cô chụp vài tháng trước khi cô mất vào tháng 12 năm 2014. Hình ảnh bao gồm The Beatles, Mick Jagger, Nữ hoàng, John Betjeman và Bjork.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Graham Snowdon, "Inside the 19 January edition", The Guardian Weekly, ngày 16 tháng 1 năm 2018 (page visited on ngày 19 tháng 1 năm 2018).
  2. ^ Matt Wells (ngày 15 tháng 10 năm 2004). “World writes to undecided voters”. The Guardian. UK. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008.
  3. ^ “The Observer – Data – ABC | Audit Bureau of Circulations”. www.abc.org.uk.
  4. ^ “The Observer under review”. BBC News. ngày 4 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.
  5. ^ “Der Spiegel issue on Islam banned in Egypt”. France24. ngày 2 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ “Paul Webster appointed new editor of The Observer” (Thông cáo báo chí). ngày 18 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2020.
  7. ^ Greg Whitmore (ngày 3 tháng 11 năm 2019). “Stuart Heydinger obituary”. The Guardian. ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019 – qua www.theguardian.com.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]