Sếu gáy trắng
Giao diện
Sếu gáy trắng | |
---|---|
Tại Saijo, Ehime, Nhật Bản | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Gruiformes |
Họ: | Gruidae |
Chi: | Antigone |
Loài: | A. vipio
|
Danh pháp hai phần | |
Antigone vipio (Pallas, 1811) |
Sếu gáy trắng[2] (danh pháp hai phần: Grus vipio) là một loài chim thuộc họ Sếu (Gruidae).[3] Sếu gáy trắng sinh sản ở đông bắc Mông Cổ, đông bắc Trung Hoa và các khu vực phụ cận của đông nam Nga. Chúng trú đông ở gần sông Dương Tử, khu phi quân sự Triều Tiên và ở Kyushu Nhật Bản. Chúng cũng đến tận Kazakhstan và Đài Loan. Trên thế giới chỉ còn khoảng 4.900-5.400 cá thể.Thân dài 112–125 cm, cao 130 cm và cân nặng khoảng 5,6 kg với chân hơi hồng, cổ có sọc trắng và xám, mặt có mảng đỏ. Thức ăn của chúng gồm côn trùng, hạt, rễ cây, thực vật và động vật nhỏ.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2012). “Grus vipio”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp” (Thông cáo báo chí). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|ngày truy cập=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sếu gáy trắng.
Wikispecies có thông tin sinh học về Sếu gáy trắng