Pembrolizumab
Kháng thể đơn dòng | |
---|---|
Loại | Toàn bộ kháng thể |
Nguồn | Nhân hóa tính (từ chuột nhắt) |
Mục tiêu | PD-1 |
Dữ liệu lâm sàng | |
Tên thương mại | Keytruda |
Đồng nghĩa | MK-3475, lambrolizumab |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a614048 |
Giấy phép |
|
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | Intravenous |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Các định danh | |
Số đăng ký CAS | |
DrugBank | |
ChemSpider |
|
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.234.370 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C6534H10004N1716O2036S46 |
Khối lượng phân tử | 146.648,64 g·mol−1 |
Pembrolizumab (trước đây là lambrolizumab, tên thương mại Keytruda) là một kháng thể giống người được sử dụng trong liệu pháp miễn dịch ung thư. Thuốc điều trị ung thư hắc tố, ung thư phổi, ung thư đầu cổ, u lympho Hodgkin và ung thư dạ dày. Đường dùng tiêm tĩnh mạch chậm.[3]
Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm mệt mỏi, đau cơ xương, giảm cảm giác thèm ăn, ngứa, tiêu chảy, buồn nôn, phát ban, sốt, ho, khó thở, táo bón, đau và đau bụng.[3][4] Nó là một kháng thể IgG4 ngăn chặn cơ chế tự bảo vệ tế bào ung thư và do đó, cho phép hệ thống miễn dịch tiêu diệt chúng. Thuốc nhắm vào thụ thể protein chết theo chương trình 1 (PD-1) của tế bào lympho từ đó tác động vào con đường PD-1 / PD-L1. Pembrolizumab được chấp thuận sử dụng tại Mỹ năm 2014.[3] Năm 2017, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) chấp thuận thuốc được sử dụng cho khối u rắn di căn hoặc không phẫu thuật được với đột biến gen sửa chữa bắt cặp sai hoặc mất ổn định vi vệ tinh). Thuốc nằm trong Danh mục Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.[5]
Chỉ định
[sửa | sửa mã nguồn]Pembrolizumab đường tiêm tĩnh mạch được sử dụng để điều trị u hắc tố không thể phẫu thuật hoặc di căn, ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) di căn trong một số điều kiện nahast định, là điều trị bước một cho ung thư bàng quang di căn không thể dùng hóa trị với cisplatin và có bộc lộ PD-L1 cao, ung thư biểu mô vảy đầu cổ (HNSCC), u lympho Hodgkin thể cổ điển người lớn và trẻ em, ung thư biểu mô vảy thực quản tiển triển tại chỗ hoặc di căn.[6][7][8][9][10][11][12]
Với NSCLC, pembrolizumab là điều trị bước một cho trường hợp có bộc lộ PD-L1, một phối tử của PD-1 và không có đột biến EGFR và ALK; nếu bệnh nhân đã được điều trị hóa trị, pembrolizumab có thể là điều trị bước hai nhưng nếu có đội biến EGFR hoặc ALK, thuốc nhắm trúng đích nên được sử dụng đầu tiên.[6][13] Đánh giá bộc lộ PD-L1 cần được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chứng nhận đủ khả năng xét nghiệm.[6][11]
Năm 2017, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã chấp thuận pembrolizumab cho điều trị khối u rắn không thể phẫu thuật hoặc di căn với các bất thường gen (sửa chữa bắt cặp sai hoặc mất ổn định vi vệ tinh).[15][16] Đây là lần đầu tin FDA chấp thuận chỉ định điều trị một thuốc dựa vào biểu hiện gen của khối u thay vì loại mô học hoặc vị trí của khối u đó;[cần nguồn y khoa] do đó, pembrolizumab còn được coi là thuốc không phụ thuộc mô.[17]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Pembrolizumab (Keytruda) Use During Pregnancy”. Drugs.com. ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Keytruda 50 mg powder for concentrate for solution for infusion - Summary of Product Characteristics (SmPC)”. (emc). ngày 7 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
- ^ a b c “Pembrolizumab Monograph for Professionals”. Drugs.com. American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2019.
- ^ “FDA Approves First-Line Immunotherapy for Patients with MSI-H/dMMR Metastatic Colorectal Cancer” (Thông cáo báo chí). ngày 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020. Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
- ^ World Health Organization (2019). World Health Organization model list of essential medicines: 21st list 2019. Geneva: World Health Organization. hdl:10665/325771. WHO/MVP/EMP/IAU/2019.06. License: CC BY-NC-SA 3.0 IGO.
- ^ a b c “Keytruda- pembrolizumab injection, powder, lyophilized, for solution Keytruda- pembrolizumab injection, solution”. DailyMed. ngày 17 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Keytruda 50 mg powder for concentrate for solution for infusion - Summary of Product Characteristics (SmPC)”. (emc). ngày 25 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
- ^ Redman, Jason M.; Gibney, Geoffrey T.; Atkins, Michael B. (ngày 6 tháng 2 năm 2016). “Advances in immunotherapy for melanoma”. BMC Medicine. 14 (1): 20. doi:10.1186/s12916-016-0571-0. PMC 4744430. PMID 26850630.
- ^ Fuereder, Thorsten (ngày 20 tháng 6 năm 2016). “Immunotherapy for head and neck squamous cell carcinoma”. Memo - Magazine of European Medical Oncology. 9 (2): 66–69. doi:10.1007/s12254-016-0270-8. PMC 4923082. PMID 27429658.
- ^ “Pembrolizumab (Keytruda) for classical Hodgkin lymphoma”. U.S. Food and Drug Administration (FDA). ngày 14 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020. Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
- ^ a b Syn, Nicholas L; Teng, Michele W L; Mok, Tony S K; Soo, Ross A (2017). “De-novo and acquired resistance to immune checkpoint targeting”. The Lancet Oncology. 18 (12): e731–e741. doi:10.1016/s1470-2045(17)30607-1. PMID 29208439.
- ^ “Checkpoint Inhibitor Use Changed for Bladder Cancer”. National Cancer Institute. ngày 26 tháng 7 năm 2018.
- ^ Chen, Hongbin; Vachhani, Pankit (tháng 9 năm 2016). “Spotlight on pembrolizumab in non-small cell lung cancer: the evidence to date”. OncoTargets and Therapy. 9: 5855–5866. doi:10.2147/ott.s97746. PMC 5045223. PMID 27713639.
- ^ Nasser, Nicola J.; Gorenberg, Miguel; Agbarya, Abed (tháng 11 năm 2020). “First line Immunotherapy for Non-Small Cell Lung Cancer”. Pharmaceuticals (bằng tiếng Anh). 13 (11): 373. doi:10.3390/ph13110373. PMC 7695295. PMID 33171686.
- ^ Syn, Nicholas L; Teng, Michele W L; Mok, Tony S K; Soo, Ross A (2017). “De-novo and acquired resistance to immune checkpoint targeting”. The Lancet Oncology. 18 (12): e731–e741. doi:10.1016/s1470-2045(17)30607-1. PMID 29208439.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênFDA2017-05
- ^ Photopoulos, Julianna (ngày 23 tháng 9 năm 2020). “The future of tissue-agnostic drugs”. Nature (bằng tiếng Anh). 585 (7826): S16–S18. doi:10.1038/d41586-020-02679-6.