Bước tới nội dung

Nagaland

25°40′B 94°07′Đ / 25,67°B 94,12°Đ / 25.67; 94.12
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nagaland
—  Bang  —

Hiệu kỳ
Vị trí của Nagaland
Nagaland trên bản đồ Thế giới
Nagaland
Nagaland
Quốc gia Ấn Độ
Thiết lập1 tháng 12 năm 1963
Thủ phủKohima
Thành phố lớn nhấtDimapur
Huyện11
Chính quyền
 • Thống đốcPadmanabha Acharya
 • Thủ hiếnShürhozelie Liezietsu[1]
 • Lập phápUnicameral (60 ghế)
 • Tòa Thượng thẩmTòa Thượng thẩm Gauhati
Diện tích
 • Tổng cộng16.579 km2 (6,401 mi2)
Thứ hạng diện tíchThứ 26
Dân số (2011)
 • Tổng cộng1.980.602
 • Thứ hạngThứ 25
 • Mật độ119/km2 (310/mi2)
Mã ISO 3166IN-NL
Tỉ lệ biết chữ80,11%
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
Websitenagaland.gov.in/
Được thách ra từ Assam theo Đạo luật Bang Nagaland, 1962

Nagaland là một bang miền Đông Bắc Ấn Độ, tiếp giáp với Assam về phía tây và bắc, Arunachal Pradesh về phía bắc, vùng hành chính Sagaingbang Kachin của Myanmar về phía đông, và Manipur về phía nam. Thủ phủ là Kohima, còn thành phố lớn nhất là Dimapur. Bang có diện tích 16,579 kilômét vuông (6,401 dặm vuông Anh) với dân số 1.980.602 theo thống kê 2011, là một trong các bang nhỏ nhất Ấn Độ.[2]

Nagaland là nơi cư ngự của 16 bộ tộc lớn — Angami, Ao, Chakhesang, Chang, Kachari, Khiamniungan, Konyak, Kuki, Lotha, Phom, Pochury, Rengma, Sangtam, Sumi, Yimchunger, và Zeme-Liangmai (Zeliang) cũng như nhiều tiểu bộ tộc khác.[3] Mỗi bộ tộc có phong tục tập quán, ngôn ngữ và trang phục riêng biệt.[4]

Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp liên dân tộc. Nagaland là một trong ba bang mà đa phần dân cư theo Kitô giáo.[5][6]

Sự nổi loạn và xung đột giữa các dân tộc đã diễn ra ở bang từ từ thập niên 1950. Bạo lực và sự thiếu an toàn đã kìm hãm sự phát triển kinh tế của Nagaland.[7][8] Tuy vậy, trong một-hai thập niên qua, bạo lực đang dần lắng xuống và kinh tế Nagaland phát triển với tốc độ trung bình 10% hàng năm.[9]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa hình Nagaland mang tính đồi núi. Dãy đồi Naga bắt đầu bên thung lũng Brahmaputra ở Assam và chạy về hướng đông nam, đạt độ cao chừng 1.800 mét (5.900 ft). Đỉnh núi Saramati, cao 3.841 mét (12.602 ft) là nơi cao nhất bang; đây cũng là nơi dãy đồi Naga hợp với dãy núi Patkai, tạo ra biên giới với Myanmar. Những con sông như Doyang và Diphu ở mạn bắc, và sông Barak miền tây nam, cắt xẻ địa hình Nagaland. 20% diện tích đất phủ rừng. Rừng mưa nhiệt đới/cận nhiệt đới thường xanh có mặt ở nhiều nơi.[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Shurhozelie Liezeitsu elected as new Nagaland CM”. The Indian Express. Nagaland. ngày 20 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ Census of India 2011 Govt of India
  3. ^ Purusottam Nayak, Some Facts and Figures on Development Attainments in Nagaland, Munich Personal RePEc Archive, MPRA Paper No. 51851, October 2013
  4. ^ Nagaland – State Human Development Report Lưu trữ 2014-08-21 tại Wayback Machine United Nations Development Programme (2005)
  5. ^ Population by religious communities Census of India, 2001, Govt of India
  6. ^ Gordon Pruett, Christianity, history, and culture in Nagaland, Indian Sociology, January 1974, vol. 8, no. 1, pp 51-65
  7. ^ Charles Chasie (2005), Nagaland in Transition, India International Centre Quarterly, Vol. 32, No. 2/3, Where the Sun Rises When Shadows Fall: The North-east (MONSOON-WINTER 2005), pp. 253-264
  8. ^ Charles Chasie, Nagaland Lưu trữ 2014-02-19 tại Wayback Machine, Institute of Developing Economies (2008)
  9. ^ Nagaland Economy Report, 2011-2012 IBEF, India
  10. ^ “Geography of Nagaland”. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2014.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Drouyer, A. Isabel, René Drouyer, "THE NAGAS: MEMORIES OF HEADHUNTERS- Indo-Burmese Borderlands-vol. 1", White lotus, 2016, ISBN 978-2-9545112-2-1.
  • Glancey, Jonathan. 2011. Nagaland: a Journey to India's Forgotten Frontier. London: Faber
  • Hattaway, Paul. 2006. 'From Head Hunters To Church Planters'. Authentic Publishing
  • Hutton, J. 1986. 'Report on Naga Hills' Delhi: Mittal Publication.
  • Kunz, Richard & Vibha Joshi. 2008. Naga – A Forgotten Mountain Region Rediscovered. Basel: Merian.
  • Oppitz, Michael, Thomas Kaiser, Alban von Stockhausen & Marion Wettstein. 2008. Naga Identities: Changing Local Cultures in the Northeast of India. Gent: Snoeck Publishers.
  • Stirn, Aglaja & Peter van Ham. The Hidden world of the Naga: Living Traditions in Northeast India. London: Prestel.
  • von Stockhausen, Alban. 2014. Imag(in)ing the Nagas: The Pictorial Ethnography of Hans-Eberhard Kauffmann and Christoph von Fürer-Haimendorf. Arnoldsche, Stuttgart, ISBN 978-3-89790-412-5.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]