Bước tới nội dung

Johanna Konta

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Johanna Konta
Konta tại Pháp mở rộng 2019
Quốc tịch Anh Quốc (2012–)
 Úc (2008–12)
Nơi cư trúEastbourne, England
Sinh17 tháng 5, 1991 (33 tuổi)
Sydney, New South Wales, Australia
Chiều cao1.80 m (5 ft 11 in)
Lên chuyên nghiệp2008
Giải nghệ1 tháng 12, 2021
Tay thuậntay phải (trái 2 tay)
Huấn luyện viên
Tiền thưởngUS$10,008,175
Đánh đơn
Thắng/Thua395–243 (61.91%)
Số danh hiệu4
Thứ hạng cao nhấtNo. 4 (17 tháng 7, 2017)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngSF (2016)
Pháp mở rộngSF (2019)
WimbledonSF (2017)
Mỹ Mở rộngQF (2019)
Các giải khác
Thế vận hộiQF (2016)
Đánh đôi
Thắng/Thua80–80 (50%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtNo. 88 (1 tháng 8, 2016)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng2R (2016)
Pháp Mở rộng1R (2016, 2018)
Wimbledon3R (2016)
Giải đấu đôi khác
Thế vận hội2R (2016)
Đôi nam nữ
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Pháp Mở rộng2R (2018)
Wimbledon2R (2013, 2014, 2015)
Giải đôi nam nữ khác
Thế vận hội1R (2016)
Giải đồng đội
Fed Cup20–10
Cập nhật lần cuối: 4 October 2021.

Johanna Konta (sinh ngày 17 tháng 5 năm 1991) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Anh Quốc đã đại diện cho Úc từ năm 2008 đến năm 2012. Cô đã giành được 4 danh hiệu đơn WTA Tour, cũng như 11 danh hiệu đơn và 4 danh hiệu đôi ITF Women's Circuit. Thứ hạng đánh đơn cao nhất của cô là vị trí số 4 vào ngày 17 tháng 7 năm 2017. Cô đã vào vòng bán kết của giải Úc Mở rộng, Wimbledon và Pháp Mở rộng.

Konta đã tăng thứ hạng mạnh mẽ trên bảng xếp hạng từ mùa xuân năm 2015 đến cuối năm 2016, leo từ top 150 vào top 10 thế giới,[6] qua đó trở thành tay vợt Anh Quốc đầu tiên vào được top 10 bảng xếp hạng WTA sau Jo Durie hơn 30 năm trước.[7] Giai đoạn này bao gồm thành tích Grand Slam tốt nhất của cô cho đến thời điểm hiện tại, khi cô vào vòng bán kết tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2016,[8] tứ kết tại Thế vận hội Mùa hè Rio[9] và danh hiệu WTA đầu tiên của cô tại Stanford.[10] Năm 2017, cô vô địch giải Miami Masters,[11] và vào vòng bán kết tại giải Wimbledon.[12]

Sinh ra trong gia đình người HungarySydney, Úc, Konta chuyển đến Anh Quốc khi cô 14 tuổi. She chuyển từ Úc sang Anh Quốc sau khi trở thành công dân Vương quốc Liên hiệp Anh vào tháng 5 năm 2012.[13]

Vào ngày 1 tháng 12 năm 2021, Konta tuyên bố giã từ sự nghiệp quần vợt chuyên nghiệp sau khi bị chấn thương đầu gối dài hạn.[14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Konta Adds Famed Coach Wim Fissette Ahead of 2017 Season”. WTA. 16 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ “Johanna Konta adds Maria Sharapova's ex-coach Michael Joyce to team”. BBC. 6 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “Konta Hires New Coach”. TennisNow. 1 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “Johanna Konta marches on in New York with new coach Thomas Hogstedt”. Yahoo! Sports. 25 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “Johanna Konta splits from new coach Thomas Hogstedt”.
  6. ^ “Johanna Konta into world top 10 after reaching China Open final”. BBC Sport. ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ Briggs, Simon (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Johanna Konta reaches final of China Open – and breaks into world Top 10”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ “Australian Open:Johanna Konta beaten by Angelique Kerber”. BBC Sport. ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ “Johanna Konta beaten by Angelique Kerber at Rio 2016 Olympic tennis”. Sky Sports. ngày 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  10. ^ “Johanna Konta beats Venus Williams to win first WTA title in Stanford”. BBC Sport. ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ “Johanna Konta beats Caroline Wozniacki to claim Miami Open title”. BBC Sport. ngày 1 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ “Johanna Konta becomes first British woman since 1978 to reach Wimbledon semi-finals with battling win over Simona Halep”. The Daily Telegraph (bằng tiếng Anh). ngày 11 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ “Five things to know about Johanna Konta”. sport.co.uk. ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  14. ^ “Johanna Konta: British former Wimbledon semi-finalist and world number four retires”. BBC Sport. 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Heather Watson
Tay vợt số 1 Anh Quốc
5 tháng 10 năm 2015
Kế nhiệm:
đương nhiệm
Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Thụy Sĩ Timea Bacsinszky
Tay vợt tiến bộ của năm WTA
2016
Kế nhiệm:
Latvia Jeļena Ostapenko

Bản mẫu:Top British female tennis players Bản mẫu:Top British female tennis players (doubles)