Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2021

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2021
2021 FIFA Futsal World Cup - Lithuania
Pasaulio Salės Futbolo Čempionatas
Lithuania 2021
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàLitva
Thời gian12 tháng 9 – 3 tháng 10 năm 2021 (2021-10-03)
Số đội24 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu3 (tại 3 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Bồ Đào Nha (lần thứ 1)
Á quân Argentina
Hạng ba Brasil
Hạng tư Kazakhstan
Thống kê giải đấu
Số trận đấu52
Số bàn thắng301 (5,79 bàn/trận)
Số khán giả48.876 (940 khán giả/trận)
Vua phá lướiBrasil Ferrão
(9 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Bồ Đào Nha Ricardinho
Thủ môn
xuất sắc nhất
Argentina Nicolás Sarmiento
Đội đoạt giải
phong cách
 Kazakhstan
2016
2024

Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2021 (tiếng Anh: 2021 FIFA Futsal World Cup) là Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới lần thứ 9, giải vô địch bóng đá trong nhà quốc tế được tổ chức 4 năm một lần, dành cho các đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia nam của các hiệp hội thành viên FIFA. Đây là lần đầu tiên Litva tổ chức một giải đấu cấp FIFA và lần thứ ba giải được tổ chức ở châu Âu, với lần gần nhất đã từ năm 1996Tây Ban Nha.

Ban đầu, giải đấu dự kiến ​​được tổ chức từ ngày 12 tháng 9 đến ngày 4 tháng 10 năm 2020 với tên gọi 2020 FIFA Futsal World Cup. Tuy nhiên, do đại dịch COVID-19, ngày 3 tháng 4 năm 2020, FIFA thông báo rằng sẽ đưa ra quyết định liệu giải đấu có bị hoãn và lên lịch lại hay không. Vào ngày 12 tháng 5 năm 2020, FIFA thông báo giải đấu sẽ được tổ chức từ ngày 12 tháng 9 đến ngày 3 tháng 10 năm 2021.

Argentina là đương kim vô địch của giải đấu; tuy nhiên, họ đã không thể bảo vệ thành công chức vô địch khi để thua Bồ Đào Nha với tỉ số 1-2 ở trận chung kết.

Lựa chọn chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là các quốc gia tranh quyền đăng cai giải đấu:[1]

Tám quốc gia đăng ký làm chủ nhà là con số lớn nhất từ ​​trước đến nay vói một giải Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới. Do chưa có quốc gia nào trong số các quốc gia này từng tổ chức sự kiện này trước đó, nên giải đấu sẽ có một địa điểm đăng cai mới. Danh sách này sau đó sẽ rút gọn còn bốn nước. Trước đó, Cộng hòa Séc, Ai Cập, Gruzia, Hà LanHoa Kỳ bày tỏ sự quan tâm, nhưng cuối cùng đã không đăng ký.[2][3]

Chủ nhà ban đầu được bổ nhiệm vào tháng 12 năm 2016,[4] sau đó bị trì hoãn đến tháng 12 năm 2017.[5] Costa Rica, Croatia, Kazakhstan và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất sau đó đã bị loại khỏi cuộc ứng cử.

Đội chủ nhà đã được Hội đồng FIFA lựa chọn vào ngày 26 tháng 10 năm 2018 tại Kigali, Rwanda từ bốn ứng cử viên cuối cùng: Iran, Nhật Bản, Litva và New Zealand.[6] Litva đã được chọn làm chủ nhà cho kỳ năm 2020.

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 24 đội tuyển tham dự vòng chung kết. Ngoài chủ nhà Litva, 23 đội tuyển khác vượt qua vòng loại từ sáu giải đấu lục địa riêng biệt. Việc phân bổ suất vé được Hội đồng FIFA phê duyệt vào ngày 10 tháng 6 năm 2018.[7]

Liên đoàn Giải đấu vòng loại Đội tuyển Tham dự Tham dự
cuối cùng
Thành tích tốt nhất lần trước
AFC (Châu Á)
(5 đội)
Ba đội được AFC đề cử, hai đội được xác định bởi vòng play-off
(Giải vô địch ban đầu bị hủy bỏ)[8]
 Iran 8 lần 2016 Hạng ba (2016)
 Nhật Bản 5 lần 2012 Vòng 16 đội (2012)
 Uzbekistan 2 lần 2016 Vòng bảng (2016)
 Thái Lan 6 lần 2016 Vòng 16 đội (2012, 2016)
 Việt Nam 2 lần 2016 Vòng 16 đội (2016)
CAF (Châu Phi)
(3 đội)
Cúp bóng đá trong nhà các quốc gia châu Phi 2020  Angola 1 lần N/A Lần đầu
 Ai Cập 7 lần 2016 Tứ kết (2016)
 Maroc 3 lần 2016 Vòng bảng (2012, 2016)
CONCACAF (Trung, Bắc Mỹ và vùng Caribe)
(4 đội)
Giải vô địch bóng đá trong nhà Trung, Bắc Mỹ và Caribe 2021
 Costa Rica 5 lần 2016 Vòng 16 đội (2016)
 Guatemala 5 lần 2016 Vòng bảng (2000, 2008, 2012, 2016)
 Panama 3 lần 2016 Vòng 16 đội (2012)
 Hoa Kỳ 6 lần 2008 Á quân (1992)
CONMEBOL (Nam Mỹ)
(4 đội)
Vòng loại giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2020 khu vực Nam Mỹ  Argentina 9 lần 2016 Vô địch (2016)
 Brasil 9 lần 2016 Vô địch (1989, 1992, 1996, 2008, 2012)
 Paraguay 7 lần 2016 Tứ kết (2016)
 Venezuela 1 lần N/A Lần đầu
OFC (Châu Đại Dương)
(1 đội)
Cúp bóng đá trong nhà các quốc gia châu Đại Dương 2019  Quần đảo Solomon 4 lần 2016 Vòng bảng (2008, 2012, 2016)
UEFA (Châu Âu)
(Chủ nhà + 6 đội)
Chủ nhà  Litva 1 lần N/A Lần đầu
Vòng loại giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2020 khu vực châu Âu  Kazakhstan 3 lần 2016 Vòng 16 đội (2016)
 Bồ Đào Nha 6 lần 2016 Hạng ba (2000)
 RFU [Note RUS] 7 lần 2016 Á quân (2016)
 Tây Ban Nha 9 lần 2016 Vô địch (2000, 2004)
 Cộng hòa Séc 4 lần 2012 Vòng 16 đội (2012)
 Serbia 2 lần 2012 Vòng 16 đội (2012)
  1. ^
    Note RUS: Do án cấm của Cơ quan phòng chống doping thế giới và phán quyết vào tháng 10 năm 2020 của Tòa án Trọng tài Thể thao, đội tuyển đến từ Nga sẽ tham dự FIFA Futsal World Cup 2021 dưới tư cách là những vận động viên trung lập đến từ Liên đoàn bóng đá Nga (RFU), và sẽ sử dụng lá cờ của Ủy ban Olympic Nga.

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Litva đã giới thiệu ba thành phố – Vilnius (Avia Solutions Group Arena), Kaunas (Žalgiris Arena) và Klaipėda (Švyturys Arena) trong đề xuất của họ để tổ chức sự kiện này. Trong hội nghị báo chí vào ngày 22 tháng 11 năm 2018, có thông tin đã tiết lộ Liên đoàn bóng đá Litva muốn mở rộng số thành phố chủ nhà với tối đa 3 địa điểm bổ sung. Šiauliai (Šiauliai Arena), Panevėžys (Cido Arena) và Alytus (Alytus Arena) là các ứng cử viên bổ sung và hiện đang chờ đợi một đại biểu FIFA kiểm tra để xác định sự phù hợp.[9] Các cuộc đàm phán tiếp theo được tiếp tục vào tháng 2 năm 2019.[10] Cuộc kiểm tra đã hoàn tất vào ngày 10 tháng 5 năm 2019, giải được ấn định sẽ được tổ chức tại 5 thành phố bao gồm: Vilnius (Avia Solutions Group Arena), Kaunas (Žalgiris Arena), Klaipėda (Švyturys Arena), Šiauliai (Šiauliai Arena) và Panevėžys (Cido Arena).[11]

Quyết định cuối cùng được đưa ra vào ngày 16 tháng 10 năm 2019, giải sẽ được tổ chức tại ba thành phố: Vilnius (Avia Solutions Group Arena), Kaunas (Žalgiris Arena) và Klaipėda (Švyturys Arena).[12] Šiauliai (Šiauliai Arena) và Panevėžys (Cido Arena) bị loại do những lo ngại về khách sạn.

Vilnius Kaunas Klaipėda
Avia Solutions Group Arena Žalgiris Arena Švyturys Arena
Sức chứa: 10.000 Sức chứa: 13.807 Sức chứa: 6.200

Tiếp thị

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng được ra mắt vào ngày 17 tháng 1 năm 2020 tại Bảo tàng MO ở Vilnius.

Biểu trưng nêu bật hai đặc điểm đáng tự hào nhất của Litva: tài nguyên thiên nhiên và chuyên môn công nghệ. Phần đế của biểu tượng đại diện cho cảnh quan tươi tốt, xanh tươi của đất nước, được trang trí bằng lá sồi. Là biểu tượng của sức mạnh, cây sồi bản địa đã được tôn kính ở Litva trong nhiều thế kỷ. Theo sau các đường của Cúp FIFA Futsal World Cup, những cây sồi nhường chỗ cho đất nông nghiệp và đồng cỏ mang màu cờ Litva. Sự nổi bật về cảnh quan làm nổi bật cam kết của Litva trong việc bảo tồn di sản thiên nhiên của mình.

Nửa trên của biểu trưng được lấy cảm hứng từ các ngành công nghệ hiện đại của Litva. Tia laze bắn lên bầu trời về phía sân futsal cách điệu như một lời nhắc nhở về những thành tựu của đất nước trong ngành khoa học và công nghệ cao.

Linh vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 21 tháng 9 năm 2020, cò Ivartito, loài chim quốc gia của Litva kể từ năm 1973, được công bố là linh vật chính thức.

Bốc thăm

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi bốc thăm chính thức diễn ra vào ngày 1 tháng 6 năm 2021, 17:00 CEST (UTC+2), tại trụ sở FIFA ở Zürich, Thụy Sĩ.[13][14] 24 đội được bốc thăm vào 6 bảng, mỗi bảng 4 đội. Đội chủ nhà Litva sẽ được tự động là hạt giống nhóm 1 và nằm ở vị trí A1, trong khi các đội còn lại được xếp vào nhóm tương ứng dựa trên kết quả của họ trong năm kỳ Giải vô địch Thế giới gần đây nhất (các giải đấu gần đây sẽ được đánh giá cao hơn), với điểm thưởng được trao cho các nhà vô địch liên đoàn. Không bảng nào có thể nhiều hơn một đội từ mỗi liên đoàn, ngoại trừ sẽ có một bảng với hai đội từ UEFA do có tổng cộng bảy đội UEFA.[15]

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

Trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các trọng tài sau đây đã được chọn cho giải đấu.[16]

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội tuyển phải có một đội hình sơ bộ tối đa là 25 cầu thủ (3 trong số đó phải là thủ môn). Từ đội hình sơ bộ, đội tuyển phải trình một đội hình cuối cùng gồm 14 cầu thủ (hai trong số đó phải là thủ môn) trước thời hạn của FIFA. Các cầu thủ trong đội hình cuối cùng có thể được thay thế bởi một cầu thủ từ đội hình sơ bộ do chấn thương nghiêm trọng hoặc bệnh tật lên đến 24 giờ trước khi bắt đầu trận đấu đầu tiên của đội tuyển.[17]

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải được đưa ra ngày 30 tháng 4 năm 2021.[18]

Hai đội tuyển đứng đầu của mỗi bảng và bốn đội xếp thứ ba thành tích tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.

Các tiêu chí

Thứ hạng của các đội trong mỗi bảng được xác định như sau:[17]

  1. điểm thu được trong tất cả các trận đấu bảng;
  2. hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
  3. số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;

Nếu hai hoặc nhiều đội bằng nhau trên cơ sở ba tiêu chí trên, thứ hạng của họ được xác định như sau:

  1. điểm thu được trong các trận đấu bảng giữa các đội liên quan;
  2. hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu bảng giữa các đội liên quan;
  3. số bàn thắng ghi được trong các trận đấu bảng giữa các đội liên quan;
  4. điểm giải phong cách trong tất cả các trận đấu bảng (chỉ có thể áp dụng một khoản khấu trừ cho một cầu thủ trong một trận đấu):
    • Thẻ vàng: −1 điểm;
    • Thẻ đỏ gián tiếp (thẻ vàng thứ hai): −3 điểm;
    • Thẻ đỏ trực tiếp: −4 điểm;
    • Thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp: −5 điểm;
  5. bốc thăm của Ban tổ chức FIFA.

Tất cả thời gian là giờ địa phương, EEST (UTC+3).[19]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Kazakhstan 3 2 1 0 10 2 +8 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Venezuela 3 2 1 0 4 2 +2 7
3  Costa Rica 3 1 0 2 7 9 −2 3
4  Litva (H) 3 0 0 3 3 11 −8 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí
(H) Chủ nhà
Kazakhstan 6–1 Costa Rica
Chi tiết
Khán giả: 950
Trọng tài: Mohamed Hassan Ahmed Youssef (Ai Cập)
Litva 1–2 Venezuela
Chi tiết
Khán giả: 1.534
Trọng tài: Chris Sinclair (New Zealand)

Costa Rica 0–1 Venezuela
Chi tiết
Khán giả: 846
Trọng tài: An Ran (Trung Quốc)
Litva 0–3 Kazakhstan
Chi tiết
Khán giả: 2.032
Trọng tài: Gábor Kovács (Hungary)

Costa Rica 6–2 Litva
Chi tiết
Khán giả: 3.532
Trọng tài: Ebrahim Mehrabi (Iran)
Venezuela 1–1 Kazakhstan
Chi tiết
Khán giả: 717
Trọng tài: Aymen Kammoun (Tunisia)


VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  RFU 3 3 0 0 17 3 +14 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Uzbekistan 3 1 0 2 8 10 −2 3
3  Guatemala 3 1 0 2 9 14 −5 3
4  Ai Cập 3 1 0 2 7 14 −7 3
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí
RFU 9–0 Ai Cập
Chi tiết
Khán giả: 500
Trọng tài: Gean Telles (Brasil)
Uzbekistan 4–5 Guatemala
Chi tiết
Khán giả: 500
Trọng tài: Nikola Jelić (Croatia)

Ai Cập 6–3 Guatemala
Chi tiết
Khán giả: 328
Trọng tài: Gelareh Nazemi Deylami (Iran)
Uzbekistan 2–4 RFU
Chi tiết
Khán giả: 469
Trọng tài: Cristian Espindola (Chile)

Ai Cập 1–2 Uzbekistan
Chi tiết
Khán giả: 661
Trọng tài: Dario Santamaria (Argentina)
Guatemala 1–4 RFU
Chi tiết
Khán giả: 2.122
Trọng tài: Henry Gutiérrez (Bolivia)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Bồ Đào Nha 3 2 1 0 14 4 +10 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Maroc 3 1 2 0 10 4 +6 5
3  Thái Lan 3 1 1 1 11 9 +2 4
4  Quần đảo Solomon 3 0 0 3 4 22 −18 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí
Maroc 6–0 Quần đảo Solomon
Chi tiết
Khán giả: 314
Trọng tài: Daniel Rodríguez (Uruguay)
Thái Lan 1–4 Bồ Đào Nha
Chi tiết
Khán giả: 362
Trọng tài: Ronny Zumbado (Costa Rica)

Quần đảo Solomon 0–7 Bồ Đào Nha
Chi tiết
Khán giả: 345
Trọng tài: Carlos Martínez (Paraguay)
Thái Lan 1–1 Maroc
Chi tiết
Khán giả: 331
Trọng tài: Irina Velikanova (Nga)

Quần đảo Solomon 4–9 Thái Lan
Chi tiết
Khán giả: 302
Trọng tài: Cédric Pelissier (Pháp)
Bồ Đào Nha 3–3 Maroc
Chi tiết
Khán giả: 1.860
Trọng tài: Anthony Riley (New Zealand)


VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Brasil 3 3 0 0 18 2 +16 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Cộng hòa Séc 3 1 1 1 6 6 0 4
3  Việt Nam 3 1 1 1 5 12 −7 4
4  Panama 3 0 0 3 4 13 −9 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí
Panama 1–5 Cộng hòa Séc
Chi tiết
Việt Nam 1–9 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 667
Trọng tài: Juan Cordero (Tây Ban Nha)

Panama 2–3 Việt Nam
Chi tiết
Khán giả: 767
Trọng tài: Eduardo Fernandes (Bồ Đào Nha)
Brasil 4–0 Cộng hòa Séc
Chi tiết
Khán giả: 904
Trọng tài: Carlos González (Guatemala)

Brasil 5–1 Panama
Chi tiết
Khán giả: 1.643
Trọng tài: Daniel Matković (Thụy Sĩ)
Cộng hòa Séc 1–1 Việt Nam
Chi tiết
Khán giả: 280
Trọng tài: María Estefanía Pinto (Argentina)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Tây Ban Nha 3 3 0 0 12 3 +9 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Paraguay 3 2 0 1 6 6 0 6
3  Nhật Bản 3 1 0 2 11 10 +1 3
4  Angola 3 0 0 3 6 16 −10 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí
Paraguay 0–4 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 550
Trọng tài: Khalid Hnich (Maroc)
Angola 4–8 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 607
Trọng tài: Diego López (Costa Rica)

Tây Ban Nha 4–2 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 712
Trọng tài: Valeria Palma (Chile)
Angola 1–4 Paraguay
Chi tiết
Khán giả: 798
Trọng tài: Ryan Shepheard (Úc)

Tây Ban Nha 4–1 Angola
Chi tiết
Trọng tài: Josh Wilkens (Hoa Kỳ)
Nhật Bản 1–2 Paraguay
Chi tiết
Trọng tài: Roberto López (Panama)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Argentina 3 3 0 0 17 3 +14 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Iran 3 2 0 1 8 6 +2 6
3  Serbia 3 1 0 2 11 7 +4 3
4  Hoa Kỳ 3 0 0 3 2 22 −20 0
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí
Serbia 2–3 Iran
Chi tiết
Khán giả: 766
Trọng tài: Carlos González (Guatemala)
Argentina 11–0 Hoa Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 834
Trọng tài: Ondřej Černý (Cộng hòa Séc)

Iran 4–2 Hoa Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 1.106
Trọng tài: Tarek Elkhataby (Ai Cập)
Argentina 4–2 Serbia
Chi tiết
Khán giả: 1.434
Trọng tài: Nurdin Bukuev (Kyrgyzstan)

Iran 1–2 Argentina
Chi tiết
Trọng tài: Alejandro Martínez Flores (Tây Ban Nha)
Hoa Kỳ 0–7 Serbia
Chi tiết
Trọng tài: Chris Sinclair (New Zealand)

Xếp hạng của các đội xếp thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 C  Thái Lan 3 1 1 1 11 9 +2 4 Vòng đấu loại trực tiếp
2 D  Việt Nam 3 1 1 1 5 12 −7 4
3 F  Serbia 3 1 0 2 11 7 +4 3
4 E  Nhật Bản 3 1 0 2 11 10 +1 3
5 A  Costa Rica 3 1 0 2 7 9 −2 3
6 B  Guatemala 3 1 0 2 9 14 −5 3
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số; 3) Tỷ số; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu có tỉ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức, hiệp phụ sẽ được diễn ra (hai hiệp, mỗi hiệp 5 phút) và sau đó, nếu cần thiết, bằng loạt sút luân lưu 6m để xác định đội thắng. Tuy nhiên, đối với trận tranh hạng ba, nếu được thi đấu trực tiếp trước trận chung kết, sẽ không có hiệp phụ nào được thi đấu và đội thắng sẽ được xác định bằng loạt sút luân lưu 6m luôn.[17]

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
22 tháng 9 – Kaunas
 
 
 Venezuela2
 
26 tháng 9 – Vilnius
 
 Maroc3
 
 Maroc0
 
23 tháng 9 – Kaunas
 
 Brasil1
 
 Brasil4
 
29 tháng 9 – Kaunas
 
 Nhật Bản2
 
 Brasil1
 
22 tháng 9 – Vilnius
 
 Argentina2
 
 RFU3
 
26 tháng 9 – Kaunas
 
 Việt Nam2
 
 RFU1 (4)
 
23 tháng 9 – Vilnius
 
 Argentina (p)1 (5)
 
 Argentina6
 
3 tháng 10 – Kaunas
 
 Paraguay1
 
 Argentina1
 
24 tháng 9 – Vilnius
 
 Bồ Đào Nha2
 
 Tây Ban Nha5
 
27 tháng 9 – Vilnius
 
 Cộng hòa Séc2
 
 Tây Ban Nha2
 
24 tháng 9 – Kaunas
 
 Bồ Đào Nha (s.h.p.)4
 
 Bồ Đào Nha (s.h.p.)4
 
30 tháng 9 – Kaunas
 
 Serbia3
 
 Bồ Đào Nha (p)2 (4)
 
24 tháng 9 – Vilnius
 
 Kazakhstan2 (3) Tranh hạng ba
 
 Uzbekistan8
 
27 tháng 9 – Kaunas3 tháng 10 – Kaunas
 
 Iran9
 
 Iran2 Brasil4
 
23 tháng 9 – Kaunas
 
 Kazakhstan3  Kazakhstan2
 
 Kazakhstan7
 
 
 Thái Lan0
 
Ghép cặp các trận đấu ở vòng 16 đội

Các trận đấu cụ thể liên quan đến các đội xếp thứ ba phụ thuộc vào bốn đội xếp thứ ba vượt qua vòng bảng tham dự vòng 16 đội:[17]

  Các cặp đấu xảy ra
Các đội tuyển xếp thứ ba
vượt qua vòng bảng từ các bảng
1A
vs
1B
vs
1C
vs
1D
vs
A B C D 3C 3D 3A 3B
A B C E 3C 3A 3B 3E
A B C F 3C 3A 3B 3F
A B D E 3D 3A 3B 3E
A B D F 3D 3A 3B 3F
A B E F 3E 3A 3B 3F
A C D E 3C 3D 3A 3E
A C D F 3C 3D 3A 3F
A C E F 3C 3A 3F 3E
A D E F 3D 3A 3F 3E
B C D E 3C 3D 3B 3E
B C D F 3C 3D 3B 3F
B C E F 3E 3C 3B 3F
B D E F 3E 3D 3B 3F
C D E F 3C 3D 3F 3E

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]
RFU 3–2 Việt Nam
Chi tiết
Khán giả: 622
Trọng tài: Roberto López (Panama)

Venezuela 2–3 Maroc
Chi tiết
Khán giả: 408
Trọng tài: Hussain Al-Bahhar (Bahrain)

Kazakhstan 7–0 Thái Lan
Chi tiết
Khán giả: 464
Trọng tài: Mohamed Hassan Ahmed Youssef (Ai Cập)

Argentina 6–1 Paraguay
Chi tiết
Khán giả: 564
Trọng tài: Nurdin Bukuev (Kyrgyzstan)

Brasil 4–2 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 918
Trọng tài: Irina Velikanova (Nga)

Uzbekistan 8–9 Iran
Chi tiết
Khán giả: 907
Trọng tài: Diego López (Costa Rica)

Bồ Đào Nha 4–3 (s.h.p.) Serbia
Chi tiết
Khán giả: 782
Trọng tài: Daniel Rodríguez (Uruguay)

Tây Ban Nha 5–2 Cộng hòa Séc
Chi tiết
Khán giả: 1,460
Trọng tài: Tomohiro Kozaki (Nhật Bản)

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Maroc 0–1 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 1,516
Trọng tài: Juan Cordero (Tây Ban Nha)

RFU 1–1 (s.h.p.) Argentina
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–5
Khán giả: 1,108
Trọng tài: Anthony Riley (New Zealand)

Tây Ban Nha 2–4 (s.h.p.) Bồ Đào Nha
Chi tiết
Khán giả: 1,629
Trọng tài: Mohamed Hassan Ahmed Youssef (Ai Cập)

Iran 2–3 Kazakhstan
Chi tiết
Khán giả: 512
Trọng tài: Ryan Shepheard (Úc)

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Brasil 1–2 Argentina
Chi tiết
Khán giả: 3,349
Trọng tài: Juan Cordero (Tây Ban Nha)

Bồ Đào Nha 2–2 (s.h.p.) Kazakhstan
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–3
Khán giả: 2,052
Trọng tài: Nikola Jelić (Croatia)

Tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Brasil 4–2 Kazakhstan
Chi tiết
Khán giả: 6,374
Trọng tài: Valeria Palma (Chile)

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Argentina 1–2 Bồ Đào Nha
Chi tiết
Khán giả: 8,498
Trọng tài: Nurdin Bukuev (Kyrgyzstan)

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 301 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 5.79 bàn thắng mỗi trận đấu.

9 bàn thắng

8 bàn thắng

6 bàn thắng

5 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Việt Nam, toàn bộ 52 trận đấu của FIFA Futsal World Cup Lithuania 2021 được Đài Truyền hình Việt Nam tường thuật trực tiếp trên các kênh VTV5VTV6 cũng như ứng dụng VTVGo.[20]

Bảng xếp hạng giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Pos Đội Pld W D L GF GA GD Pts Kết quả
chung cuộc
1  Bồ Đào Nha 7 5 2 0 26 12 +14 17 Vô địch
2  Argentina 7 5 1 1 27 8 +19 16 Á quân
3  Brasil 7 6 0 1 28 8 +20 18 Hạng ba
4  Kazakhstan 7 4 2 1 24 10 +14 14 Hạng tư
5  RFU 5 4 1 0 21 6 +15 13 Bị loại ở
tứ kết
6  Tây Ban Nha 5 4 0 1 19 9 +10 12
7  Iran 5 3 0 2 19 17 +2 9
8  Maroc 5 2 2 1 13 7 +6 8
9  Venezuela 4 2 1 1 6 5 +1 7 Bị loại ở
vòng 16 đội
10  Paraguay 4 2 0 2 7 12 –5 6
11  Cộng hòa Séc 4 1 1 2 8 11 –3 4
12  Thái Lan 4 1 1 2 11 16 –5 4
13  Việt Nam 4 1 1 2 7 15 –8 4
14  Serbia 4 1 0 3 14 11 +3 3
15  Nhật Bản 4 1 0 3 13 14 –1 3
16  Uzbekistan 4 1 0 3 16 19 –3 3
17  Costa Rica 3 1 0 2 7 9 –2 3 Bị loại ở
vòng bảng
18  Guatemala 3 1 0 2 9 14 –5 3
19  Ai Cập 3 1 0 2 7 14 –7 3
20  Litva 3 0 0 3 3 11 –8 0
21  Panama 3 0 0 3 4 13 –9 0
22  Angola 3 0 0 3 6 16 –10 0
23  Quần đảo Solomon 3 0 0 3 4 22 –18 0
24  Hoa Kỳ 3 0 0 3 2 22 –20 0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Record numbers bid to host FIFA Futsal World Cup in 2020”. FIFA.com. ngày 24 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “Heavy interest in hosting 2020 futsal extravaganza”. FIFA.com. ngày 5 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ Prie istorinės galimybės artėjantis Lietuvos futbolas slysta ant Prezidentūros laiptų?
  4. ^ “2020 FIFA Futsal World Cup bidding process underway”. FIFA.com. ngày 12 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ “フットサルW杯 2020年の開催国決定は延期” (bằng tiếng Nhật). NHK News. ngày 10 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ “Organising Committee takes important decisions on FIFA Women's World Cup”. FIFA.com. ngày 1 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ “FIFA Futsal World Cup 2020 – slot allocation” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ “Latest update on AFC representatives for upcoming FIFA competitions”. the-AFC.com. AFC. ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  9. ^ Adomaitis, Aurimas (ngày 22 tháng 11 năm 2018). “LFF siekia dvigubai padidinti 2020 FIFA futsalo pasaulio čempionato miestų skaičių”. Futbolas.lt (bằng tiếng Litva). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2018.
  10. ^ “Pasaulio čempionato organizavimo perspektyvos – Šiauliuose ir Panevėžyje” (bằng tiếng Litva). Lithuanian Football Federation. ngày 31 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ “PREPARATION FOR THE FIFA FUTSAL WORLD CUP 2020 IN LITHUANIA IS GATHERING PACE”. ngày 10 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “Three cities set to host the FIFA Futsal World Cup Lithuania 2020™”. FIFA.com. ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  13. ^ “Jankauskas and Kike to join FIFA Futsal World Cup Draw”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ “Hosts Lithuania to play Venezuela in FIFA Futsal World Cup™ opener”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  15. ^ “Draw procedure: FIFA Futsal World Cup Lithuania 2021” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association.
  16. ^ “FIFA Futsal World Cup Lithuania 2021 - Appointment of Match Officials” (PDF). FIFA.com. ngày 29 tháng 6 năm 2021.
  17. ^ a b c d “Regulations – FIFA Futsal World Cup Lithuania 2021” (PDF).
  18. ^ “Kaunas to host FIFA Futsal World Cup Lithuania 2021 final”. FIFA.com. ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  19. ^ “Match Schedule – FIFA Futsal World Cup Lithuania 2021” (PDF). FIFA.com.
  20. ^ “VTV sở hữu bản quyền truyền thông và là đơn vị phát sóng chính thức VCK FIFA Futsal World Cup Lithuania 2021”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]