Bước tới nội dung

Giải Quả cầu vàng lần thứ 74

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải Quả cầu vàng
lần thứ 74

8 tháng 1 năm 2017

Phim chính kịch hay nhất:
Moonlight


Phim ca nhạc hoặc hài hay nhất:
La La Land


Phim truyền hình chính kịch hay nhất:
The Crown


Phim truyền hình ca nhạc hoặc hài hay nhất:
Atlanta


Phim truyền hình một tập hoặc loạt phim ngắn tập hay nhất:
The People v. O. J. Simpson: American Crime Story

Giải Quả cầu vàng lần thứ 74 vinh danh những tác phẩm điện ảnhtruyền hình xuất sắc nhất của năm 2016, được truyền hình trực tiếp từ Khách sạn Beverly HiltonBeverly Hills, California vào ngày 8 tháng 1 năm 2017 lúc 5:00 p.m. PST / 8:00 p.m. EST bởi đài NBC. Lễ trao giải do công ty Dick Clark Productions phối hợp cùng Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood sản xuất.[1]

Diễn viên và chủ trì truyền hình Jimmy Fallon thông báo đảm nhận vai trò dẫn chương trình vào ngày 2 tháng 8 năm 2016.[2][3][4][5] Meryl Streep được thông báo nhận giải giải thưởng Thành tựu trọn đời Cecil B. DeMille vào ngày 3 tháng 11 năm 2016.[6] Các đề cử được công bố vào ngày 12 tháng 12 năm 2016 bởi Don Cheadle, Laura DernAnna Kendrick.

La La Land chiến thắng toàn bộ 7 giải được đề cử, trở thành phim thành công nhất trong lịch sử giải Quả cầu vàng và là phim thứ 7 giành tất cả giải đề cử,[N 1][9] bao gồm các hạng mục Đạo diễnKịch bản hay nhất cho Damien Chazelle, cũng như "Phim ca nhạc hoặc phim hài hay nhất".[10][11] Phim Elle giành trọn hai giải được đề cử.[12][13] The Night Manager, Atlanta, The CrownThe People v. O. J. Simpson: American Crime Story là những chương trình truyền hình giành nhiều giải thưởng nhất.[14]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Đề cử cho giải Quả cầu vàng lần thứ 74 được thông báo ngày 12 tháng 12 năm 2016.[15][16] Người chiến thắng viết bằng chữ in đậm và có dấu (dagger).[17]

Casey Affleck, Nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Isabelle Huppert, Nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Ryan Gosling, Nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
Emma Stone, Nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
Aaron Taylor-Johnson, Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Viola Davis, Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Billy Bob Thornton, Nam diễn viên phim truyền hình chính kịch xuất sắc nhất
Claire Foy, Nữ diễn viên phim truyền hình chính kịch xuất sắc nhất
Donald Glover, Nam diễn viên phim truyền hình ca nhạc hoặc hài xuất sắc nhất
Tracee Ellis Ross, Nữ diễn viên phim truyền hình ca nhạc hoặc hài xuất sắc nhất
Tom Hiddleston, Nam diễn viên phim truyền hình một tập hoặc loạt phim ngắn tập xuất sắc nhất
Sarah Paulson, Nữ diễn viên phim truyền hình một tập hoặc loạt phim ngắn tập xuất sắc nhất
Hugh Laurie, Nam diễn viên phụ truyền hình xuất sắc nhất
Olivia Colman, Nữ diễn viên phụ truyền hình xuất sắc nhất

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh hay nhất
Chính kịch Phim ca nhạc hoặc hài
Diễn xuất trong phim chính kịch
Nam diễn viên chính Nữ diễn viên chính
Diễn xuất trong phim hài hoặc nhạc kịch
Nam diễn viên chính Nữ diễn viên chính
Diễn xuất phụ trong phim điện ảnh
Nam diễn viên phụ Nữ diễn viên phụ
Khác
Đạo diễn xuất sắc nhất Kịch bản hay nhất
Nhạc phim hay nhất Ca khúc trong phim hay nhất
Phim hoạt hình hay nhất Phim ngoại ngữ hay nhất

Phim có nhiều đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

17 phim dưới đây đã nhận được nhiều đề cử cùng lúc:

Số đề cử Tên phim
7
La La Land
6
Moonlight
5
Manchester by the Sea
4 Florence Foster Jenkins
Lion
3 Hacksaw Ridge
Hell or High Water
Nocturnal Animals
2 20th Century Women
Arrival
Deadpool
Elle
Fences
Hidden Figures
Loving
Moana
Sing

Phim thắng nhiều giải

[sửa | sửa mã nguồn]

2 phim dưới đây giành nhiều giải thưởng cùng lúc:

Số giải Tên phim
7 La La Land
2 Elle

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim truyền hình hay nhất
Phim truyền hình chính kịch Ca nhạc hoặc hài
Diễn xuất trong phim truyền hình chính kịch
Nam diễn viên Nữ diễn viên
Diễn xuất trong phim truyền hình ca nhạc hoặc hài
Nam diễn viên Nữ diễn viên
Diễn xuất trong phim truyền hình một tập hoặc loạt phim ngắn tập
Nam diễn viên chính Nữ diễn viên chính
Diễn xuất phụ trong phim truyền hình, phim truyền hình một tập hoặc loạt phim ngắn tập
Nam diễn viên phụ Nữ diễn viên phụ
Phim truyền hình một tập hoặc loạt phim ngắn tập hay nhất

Phim truyền hình được nhiều đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

16 phim truyền hình dưới đây nhận được nhiều hơn 1 đề cử:

Số đề cử Tên phim
5 The People v. O. J. Simpson: American Crime Story
4 The Night Manager
3 Black-ish
The Crown
The Night Of
This Is Us
Westworld
2 American Crime
Atlanta
Game of Thrones
Mozart in the Jungle
Mr. Robot
Stranger Things
The Americans
Transparent
Veep

Phim truyền hình giành nhiều giải

[sửa | sửa mã nguồn]

4 phim sau giành nhiều hơn 1 giải:

Số giải Tên phim
3 The Night Manager
2 Atlanta
The Crown
The People v. O. J. Simpson: American Crime Story

Lễ trao giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Meryl Streep, giải Thanh tựu trọn đời Cecil B. DeMille

Jimmy Fallon mở màn buổi trao giải bằng sự tri ân tới bộ phim La La Land, với sự góp mặt của Nicole Kidman, Amy Adams, Ryan Reynolds, Justin Timberlake và nhiều nghệ sĩ khác. Bài diễn văn mở đầu của anh gặp sự cố vì máy nhắc chữ bị lỗi.[18]

Trong bài diễn văn của mình, Meryl Streep đã lên tiếng về sự đa dạng của Hollywood[19][20] và chỉ trích Tổng thống tân cử Donald Trump mà không nhắc đích danh ông. Bà gay gắt phê bình sự chế giễu của Trump đối với nhà báo tật nguyền Serge F. Kovaleski của tờ New York Times, khẳng định: "Sự thô lỗ sẽ dẫn lối cho những điều thô lỗ. Bạo lực sẽ kích động bạo lực. Và khi một người quyền lực dùng địa vị để chà đạp người khác thì chúng ta đã hoàn toàn là những kẻ thua cuộc."[21][22]

Người trao giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ trao giải thu hút 20.02 triệu người xem,[23] với tỉ lệ Nielsen 5.6/18.[24] Tỉ lệ người xem tăng 8 phần trăm so với 18.5 triệu lượt vào năm ngoái, là chương trình có tỉ lệ cao thứ ba của thập niên.[25]

In Memoriam

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiết mục "In Memoriam" được phát sóng cùng buổi lễ trao giải. HFPA công bố danh sách tên trên trang mạng chính thức:[26]

  1. ^ 6 bộ phim trước đó là Doctor Zhivago (1966, 5/5), Love Story (1971, 5/5), The Godfather (1973, 5/5), One Flew Over the Cuckoo's Nest (1976, 6/6), A Star is Born (1977, 5/5) và Midnight Express (1979, 6/6). Trong ngoặc đơn là năm giành giải và lượng giải chiến thắng.[7][8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Celada, Luca (ngày 18 tháng 4 năm 2016). “We Have a Date - for the 74th Golden Globe Awards!”. Golden Globes. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ Bahiana, Ana Maria. “Our Host for the 74th Golden Globe Awards: Jimmy Fallon”. Golden Globes. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ Moylan, Brian. “Jimmy Fallon a change in direction for Golden Globes hosting gig”. The Guardian. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ Gonzalez, Sandra. “Jimmy Fallon to host 2017 Golden Globes”. CNN. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.
  5. ^ McNary, Dave (ngày 16 tháng 6 năm 2016). “The Hollywood Foreign Press Association has announced the timetable for the 74th annual Golden Globe Awards, starting with an Oct. 31 deadline for submitting nominations”. Variety. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.
  6. ^ “Meryl Streep:The Recipient Of Our Cecil B. deMille Award 2017”. HFPA. ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ “Golden Globe Awards Trivia”. Golden Globe. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ 'La La Land' breaks record for most Golden Globes won by a movie”. LA Times. ngày 8 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ 'La La Land' Won More Globes Than Any Other Film, Ever”. The Huffington Post. ngày 8 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  10. ^ 'La La Land,' 'Atlanta' Win Big at 2017 Golden Globes”. The Rolling Stone. ngày 8 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  11. ^ “La La Land wins record seven Golden Globes as Moonlight takes best drama”. The Guardian. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  12. ^ “Golden Globes: 'Elle' Wins Best Foreign-Language Film”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ “Isabelle Huppert Wins Golden Globe for Actress in a Drama for 'Elle'. Variety. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  14. ^ “Golden Globes 2017: The Night Manager and The Crown lead TV award winners”. BBC. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  15. ^ “2017 Golden Globes: full list of nominations”. The Guardian. ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2016.
  16. ^ “Golden Globes 2017: Complete list of nominees”. Los Angeles Times. ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2016.
  17. ^ Weatherby, Taylor (ngày 8 tháng 1 năm 2017), “Here Is the 2017 Golden Globes Winners List”, Billboard, truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017
  18. ^ Richard Lawson (ngày 8 tháng 1 năm 2017). “Jimmy Fallon Makes for an Oddly Tone-Deaf Golden Globes Host”. Vanity Fair. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2017.
  19. ^ “The best quotes from the Golden Globes 2017”. The Guardian. ngày 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  20. ^ “Dana White attacks 'uppity 80-year-old' Meryl Streep over MMA comments”. The Guardian. ngày 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  21. ^ Suzanne Moore (ngày 9 tháng 1 năm 2017). “The fightback against Trump starts with Meryl Streep's Golden Globes speech”. The Guardian. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  22. ^ Elahe Izadi, Amy B Wang (ngày 9 tháng 1 năm 2017). “Meryl Streep called out Donald Trump at the Golden Globes. He responded by calling her 'over-rated.'. Washington Post. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  23. ^ “Golden Globes Ratings Rise Slightly From 2016 In Final Numbers – Update”. Dominic Patten. Deadline. ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  24. ^ “TV Ratings Sunday [updated]: Golden Globes up a little vs. last year, big NFL bump for FOX”. Rickey Porter. Tvbythenumbers. ngày 11 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  25. ^ “TV Ratings: 2017 Golden Globes Climb to 20 Million Viewers”. Michael O'Connell. The Hollywood Reporter. ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  26. ^ In Memoriam - 2016

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]