Gà lôi Satyr
Giao diện
Gà lôi Satyr | |
---|---|
Gà lôi Satyr | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Phân giới (subregnum) | Eumetazoa |
Nhánh | Bilateria |
Liên ngành (superphylum) | Deuterostomia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Lớp (class) | Aves |
Phân lớp (subclass) | Carinatae |
Phân thứ lớp (infraclass) | Neornithes |
Tiểu lớp (parvclass) | Neognathae |
Bộ (ordo) | Galliformes |
Liên họ (superfamilia) | Phasianoidea |
Họ (familia) | Phasianidae |
Chi (genus) | Tragopan |
Loài (species) | T. satyra |
Danh pháp hai phần | |
Tragopan satyra (Linnaeus, 1758) |
Gà lôi Satyr, tên khoa học Tragopan satyra, là một loài chim thuộc họ Trĩ[1]. Loài này được tìm thấy ở trong Himalaya ở Ấn Độ, Tây Tạng, Nepal và Bhutan. Chúng cư trú trong rừng gỗ sồi ẩm và đỗ quyên rừng rậm dày đặc và các cụm tre. Chúng phân bố ở độ cao khoảng từ 8.000 đến 14.000 feet trong mùa hè và 6.000 feet trong mùa đông. Con trống dài khoảng 70 cm.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]