Bước tới nội dung

Felipe Anderson

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Felipe Anderson
Felipe Anderson chơi cho Lazio năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Felipe Anderson Pereira Gomes
Ngày sinh 15 tháng 4, 1993 (31 tuổi)
Nơi sinh Santa Maria, DF, Brasil
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)[1]
Vị trí Tiền vệ công
Thông tin đội
Đội hiện nay
Lazio
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2007 SCR Gaminha
2006–2007 Astral EC
2006 Coritiba
2007–2010 Santos
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2013 Santos 62 (7)
2013–2018 Lazio 137 (23)
2018–2021 West Ham United 63 (10)
2020–2021Porto (mượn) 5 (0)
2021– Lazio 105 (18)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2010 U17 Brasil
2011–2013 U-20 Brasil 4 (0)
2014 U-23 Brasil 2 (1)
2015–2019 Brasil 2 (0)
Thành tích huy chương
Thế vận hội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2016 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 3 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 3 năm 2022

Felipe Anderson Pereira Gomes, hay được gọi là Felipe Anderson (sinh tại Santa Mar, 15 tháng 4 năm 1993)[2], là một cầu thủ bóng đá người Brasil, người đóng vai trò là một tiền vệ công. Anh hiện đang chơi cho Lazio

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, Felipe Anderson tham gia chơi thử nghiệm để chơi tại Coritiba. Anh đã được chấp thuận và ở lại trong câu lạc bộ trong sáu tháng.

Đội trẻ Santos

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay sau đó, ở tuổi 14, Felipe Anderson tham gia thử nghiệm để chơi tại Santos. Anh biểu diễn 1 thứ bóng đá tuyệt vời và được. Với tài năng của mình, Felipe đã nhảy một lèo trong sự nghiệp Anh ấy là cầu thủ ghi bàn hàng đầu, áo 10 và đội trưởng của đội trẻ Santos.

Vào ngày 2 tháng 10 năm 2010, anh lần đầu tiên có mặt ở đội chuyên nghiệp trong trận gặp Palmeiras. Anh ghi bàn thắng đầu tiên của mình với chiếc áo Santos trong chiến thắng 2-0 của Santos trên vùng Tây Bắc.[3] Mùa giải đó, Santos là á quân của Copa São Paulo.[4]

Được dự định từ lâu bởi đội bóng xứ Ý, Felipe đã thi đấu trận đấu đầu tiên với Lazio vào ngày 25 tháng 6 năm 2013.[5]

Năm 2018 West Ham chi ra 41 triệu Euro cho Lazio để có được chữ ký của ngôi sao chạy cánh người Brazil. Anh đã có những ngày tháng rất tươi đẹp tại West Ham cho đến khi HLV David Moyes lên nắm quyền và kết quả là chàng trai 28 tuổi này bị đẩy sang FC Porto theo 1 bản hợp đồng cho mượn 1 năm kèm theo điều khoảng mua đứt.

Sau khi anh chuyển sang FC Porto với hy vọng làm lại sự nghiệp nhưng mọi thứ không quá tổt đẹp với anh với vỏn vẻ 9 lần ra sân với 0 bàn thắng và dường như chắc chắn thì Porto sẽ không mua đứt anh.

Lựa chọn quốc gia thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đã được gọi lên thi đấu đội tuyển quốc gia U-18 và U-20 Brazil và là nhà vô địch của giải đấu Copa America quốc tế tổ chức tại Argentina.[6][7]

Năm 2016, anh được Rogério Micale triệu tập và trở thành một phần của đội tuyển Brazil trong Thế vận hội Olympic 2016 và đã giành được huy chương vàng.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 16 tháng 3 năm 2018
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cup [8] Khác [9] Cúp Châu lục [10] Tổng cộng
Giải Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Santos 2010 Série A 5 0 0 0 0 0 5 0
2011 18 1 0 0 10 1 1 0 29 2
2012 35 6 0 0 12 1 4 0 51 7
2013 3 0 3 0 15 0 21 0
Tổng 61 7 3 0 37 2 5 0 106 9
Lazio 2013–14 Serie A 13 0 2 0 0 0 5 1 20 1
2014–15 32 10 5 1 0 0 37 11
2015–16 35 7 2 0 1 0 9 2 47 9
2016–17 36 4 5 1 41 5
2017–18 21 4 4 1 0 0 7 3 32 8
Tổng cộng 137 25 18 3 1 0 21 6 177 34
West Ham United 2018–19 Premier League 31 8 2 1 2 0 35 9
Tổng toàn bộ sự nghiệp 229 40 25 4 38 2 26 6 318 52

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 23 tháng 3 năm 2019[11]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Brasil 2015 1 0
2019 1 0
Tổng cộng 2 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Santos

Lazio

U-23 Brazil

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Massimo Tanzillo (ngày 17 tháng 1 năm 2014). 5 tháng 9 năm 2013/magic-campionato-serie-a-tutti-nuovi-stranieri-serie-a-anderson-yakovenko-201102296407.shtml “Tutti i nuovi stranieri della serie A: da Anderson a Yakovenko” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Biografia de Felipe”. Futebol 365. dezembro de 2016. Truy cập 30 de dezembro de 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|ngày= (trợ giúp)
  3. ^ “Estreia de meia de 17 anos e centésimo jogo de Neymar marcam Santos para clássico”. R7. 1 de outubro de 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập 8 de julho de 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|ngày= (trợ giúp)
  4. ^ “Felipe Anderson comemora primeiro gol pelo Santos 11 de fevereiro de 2011 23h41”. ESPBrasil. 11 de fevereiro de 2011. Truy cập 8 de julho de 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|ngày= (trợ giúp)
  5. ^ “Santos acerta transferência de Felipe Anderson para o Lazio por € 7,8 mi”. GloboEsporte. 25 de junho de 2013. Truy cập 25 de junho de 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|ngày= (trợ giúp)
  6. ^ “Ney Franco convoca Seleção que disputará o Pan”. Lance!. 26 de setembro de 2011. Truy cập 8 de julho de 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|ngày= (trợ giúp)
  7. ^ “Meia sonha com 10, mas aceita adaptação de Muricy: "não posso exigir". Terra. 4 de julho de 2012. Truy cập 8 de julho de 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |autor= (gợi ý |author=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|ngày= (trợ giúp)
  8. ^ như Coppa ItaliaCopa do Brasil
  9. ^ như Siêu Cúp ÝCampeonato Paulista
  10. ^ includes UEFACopa Libertadores
  11. ^ “Felipe Anderson”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]