Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất
Dưới đây là danh sách các chuyến lưu diễn đạt tổng doanh thu cao nhất từ trước đến nay. Dữ liệu và thứ hạng phần lớn đến từ các ấn phẩm thương mại Billboard và Pollstar. Billboard bắt đầu công bố bảng xếp hạng doanh thu của các chuyến lưu diễn từ năm 1975 thông qua tạp chí con Amusement Business, và bắt đầu bao gồm bảng xếp hạng này trong tạp chí chính của mình từ ngày 3 tháng 10 năm 1981.[1] Pollstar bắt đầu báo cáo số liệu doanh thu phòng vé từ ngày 29 tháng 11 năm 1981,[2] nhưng không ghi lại nhiều dữ liệu về các chuyến lưu diễn trước năm 2000.[3] Đầu thế kỷ 21, doanh thu của các chuyến lưu diễn tăng vọt trong bối cảnh doanh thu bán đĩa sụt giảm và các nghệ sĩ bắt đầu dựa vào việc lưu diễn để tạo ra thu nhập.[4]
Theo các báo cáo, các chuyến lưu diễn đầu tiên đạt doanh thu 100 triệu đô-la là Bad World Tour của Michael Jackson và A Momentary Lapse of Reason Tour của Pink Floyd, đều diễn ra từ năm 1987 đến năm 1989.
Năm 2023, The Eras Tour của Taylor Swift trở thành chuyến lưu diễn đầu tiên đạt doanh thu 1 tỉ đô-la theo ước tính của Pollstar.[5][6] Năm 2024, Music of the Spheres World Tour của Coldplay trở thành chuyến lưu diễn đầu tiên đạt doanh thu 1 tỉ đô-la theo số liệu doanh thu chính thức.[7][8] Sau khi The Eras Tour kết thúc vào tháng 12 năm 2024, doanh thu của chuyến lưu diễn được chính thức công bố là hơn 2,07 tỉ đô-la; đây là chuyến lưu diễn đầu tiên đạt mốc doanh thu này.[9]
Mặc dù ngành công nghiệp lưu diễn chủ yếu được thống trị bởi các ban nhạc và nam ca sĩ thuộc thể loại rock,[10] vẫn có nhiều chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất thuộc về các nghệ sĩ nhạc pop như Swift, Ed Sheeran, Harry Styles, Beyoncé, Pink và Madonna, cũng như ca sĩ nhạc đồng quê Garth Brooks. The Rolling Stones đã ba lần lập kỷ lục chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại (trong các năm 1990, 1995 và 2006); chuyến lưu diễn Voodoo Lounge Tour của nhóm giữ kỷ lục này trong 11 năm (1995–2006), dài hơn bất cứ chuyến lưu diễn nào khác ở cùng vị trí. Nhóm là nghệ sĩ duy nhất có chuyến lưu diễn đạt doanh thu cao nhất trong hai thập kỷ, bao gồm thập niên 1990 và thập niên 2000. U2 đã tám lần có chuyến lưu diễn đạt doanh thu cao nhất năm, nhiều lần hơn bất cứ nghệ sĩ nào khác.
Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại
[sửa | sửa mã nguồn]† | Chuyến lưu diễn vẫn đang diễn ra |
* | Chuyến lưu diễn có các buổi diễn trong hai thập kỷ khác nhau |
-
Coldplay trong chuyến lưu diễn Music of the Spheres World Tour
-
Elton John trong chuyến lưu diễn Farewell Yellow Brick Road
-
Ed Sheeran trong chuyến lưu diễn ÷ Tour
Thứ hạng | Thứ hạng cao nhất từng giữ | Doanh thu thực | Doanh thu sau điều chỉnh (theo đô-la 2022) |
Nghệ sĩ | Chuyến lưu diễn | Năm | Số buổi diễn | Doanh thu trung bình |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | $2.077.618.725 | $2.077.618.725 | Taylor Swift | The Eras Tour | 2023–2024 | 149 | $13.943.750 | [9] |
2 | 2 | $1.144.590.969 | $1.144.590.969 | Coldplay | Music of the Spheres World Tour † | 2022–2025 | 175 | $6.457.685 | [8] |
3 | 1 | $939.100.000 | $939.100.000 | Elton John | Farewell Yellow Brick Road | 2018–2023 | 330 | $2.845.758 | [11] |
4 | 1 | $776.200.000 | $888.442.379 | Ed Sheeran | ÷ Tour | 2017–2019 | 255 | $3.043.922 | [12] |
5 | 1 | $736.421.586 | $958.001.690 | U2 | 360° Tour | 2009–2011 | 110 | $6.694.742 | [13] |
6 | 4 | $617.325.000 | $617.325.000 | Harry Styles | Love On Tour | 2021–2023 | 169 | $3.652.811 | [14] |
7 | 7 | $584.700.000 | $584.700.000 | Pink | Summer Carnival | 2023–2024 | 97 | $6.027.835 | [15] |
8 | 7 | $584.551.454 | $584.551.454 | Ed Sheeran | +–=÷× Tour † | 2022–2025 | 103 | $5.675.257 | [16] |
9 | 7 | $584.200.000 | $696.203.983 | Guns N' Roses | Not in This Lifetime... Tour | 2016–2019 | 158 | $3.697.468 | [16] |
10 | 7 | $579.879.268 | $579.879.268 | Beyoncé | Renaissance World Tour | 2023 | 56 | $10.353.571 | [17] |
11 | 1 | $558.255.524 | $787.883.017 | The Rolling Stones | A Bigger Bang Tour | 2005–2007 | 144 | $3.876.774 | [18] |
12 | 5 | $546.500.000 | $590.190.470 | The Rolling Stones | No Filter Tour | 2017–2021 | 58 | $9.422.414 | [19] |
13 | 3 | $523.033.675 | $624.430.917 | Coldplay | A Head Full of Dreams Tour | 2016–2017 | 114 | $4.588.015 | [20] |
14 | 3 | $459.000.000 | $576.635.143 | Roger Waters | Wall Live | 2010–2013 | 219 | $2.094.401 | [21] |
15 | 3 | $441.900.000 | $593.021.303 | AC/DC | Black Ice World Tour | 2008–2010 | 165 | $2.678.182 | [22] |
16 | 8 | $430.000.000 | $492.180.138 | Metallica | WorldWired Tour | 2016–2019 | 143 | $3.006.993 | [23] |
17 | 2 | $411.000.000 | $560.622.615 | Madonna | Sticky & Sweet Tour | 2008–2009 | 85 | $4.835.294 | [3] |
18 | 10 | $397.300.000 | $454.751.555 | Pink | Beautiful Trauma World Tour | 2018–2019 | 156 | $2.546.795 | [24] |
19 | 12 | $390.778.581 | $466.536.362 | U2 | The Joshua Tree Tours 2017 & 2019 | 2017, 2019 | 66 | $5.920.888 | [25] |
20 | 1 | $389.000.000 | $564.685.705 | U2 | Vertigo Tour | 2005–2006 | 131 | $2.969.466 | [26] |
Dòng thời gian kỷ lục chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Năm thiết lập | Nghệ sĩ | Chuyến lưu diễn | Doanh thu lập kỷ lục | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1984 | The Jacksons | Victory Tour | $75.000.000 | [27] |
1985 | Bruce Springsteen · E Street Band | Born in the U.S.A. Tour | $90.000.000 | [28] |
1989 | Michael Jackson | Bad World Tour | $125.000.000 | [29] |
Pink Floyd | A Momentary Lapse of Reason Tour | $135.000.000 | [30] | |
1990 | The Rolling Stones | Steel Wheels/Urban Jungle Tour | $175.000.000 | [31] |
1994 | Pink Floyd | The Division Bell Tour | $250.000.000 | [32] |
1995 | The Rolling Stones | Voodoo Lounge Tour | $320.000.000 | [33] |
2006 | U2 | Vertigo Tour | $333.000.000 | [34] |
The Rolling Stones | A Bigger Bang Tour | $437.000.000 | [35] | |
2007 | $558.255.524 | [18] | ||
2011 | U2 | 360° Tour | $736.421.586 | [13] |
2019 | Ed Sheeran | ÷ Tour | $776.200.000 | [12] |
2023 | Elton John | Farewell Yellow Brick Road | $939.100.000 | [11] |
Taylor Swift | The Eras Tour | $1.039.263.762 | [5] | |
2024 | $2.077.618.725 | [9] |
Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất theo thập niên
[sửa | sửa mã nguồn]Thập niên 1980
[sửa | sửa mã nguồn]-
Pink Floyd trong chuyến lưu diễn Momentary Lapse of Reason Tour
-
Michael Jackson trong chuyến lưu diễn Bad World Tour
-
David Bowie trong chuyến lưu diễn Glass Spider Tour
Thứ hạng | Doanh thu thực | Doanh thu sau điều chỉnh (theo đô-la 2022) |
Nghệ sĩ | Chuyến lưu diễn | Năm | Số buổi diễn | Doanh thu trung bình |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | $135.000.000 | $318.708.725 | Pink Floyd | A Momentary Lapse of Reason Tour | 1987–1989 | 197 | $685.279 | [30] |
2 | $125.000.000 | $295.100.671 | Michael Jackson | Bad World Tour | 1987–1989 | 123 | $1.016.260 | [29] |
3 | $98.000.000 | $231.358.926 | The Rolling Stones | Steel Wheels Tour | 1989 * | 60 | $1.633.333 | [36] |
4 | $90.000.000 | $244.882.426 | Bruce Springsteen · E Street Band | Born in the U.S.A. Tour | 1984–1985 | 156 | $576.923 | [28] |
5 | $86.000.000 | $221.524.312 | David Bowie | Glass Spider Tour | 1987 | 86 | $1.000.000 | [37] |
6 | $75.000.000 | $211.258.808 | The Jacksons | Victory Tour | 1984 | 55 | $1.363.636 | [27] |
7 | $60.000.000 | $154.551.845 | Genesis | Invisible Touch Tour | 1986–1987 | 111 | $540.541 | [38] |
8 | $60.000.000 | $148.463.703 | Tina Turner | Break Every Rule World Tour | 1987–1988 | 220 | $272.727 | [39] |
9 | $56.000.000 | $144.248.389 | U2 | The Joshua Tree Tour | 1987 | 109 | $513.761 | [40] |
10 | $50.000.000 | $160.944.363 | The Rolling Stones | The Rolling Stones American Tour 1981 | 1981 | 50 | $1.000.000 | [41] |
Thập niên 1990
[sửa | sửa mã nguồn]-
The Rolling Stones trong chuyến lưu diễn Voodoo Lounge Tour
-
U2 trong chuyến lưu diễn PopMart Tour
-
Michael Jackson trong chuyến lưu diễn HIStory World Tour
Thứ hạng | Doanh thu thực | Doanh thu sau điều chỉnh (theo đô-la 2022) |
Nghệ sĩ | Chuyến lưu diễn | Năm | Số buổi diễn | Doanh thu trung bình |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | $320.000.000 | $614.562.131 | The Rolling Stones | Voodoo Lounge Tour | 1994–1995 | 129 | $2.480.620 | [33] |
2 | $274.000.000 | $491.946.917 | The Rolling Stones | Bridges to Babylon Tour | 1997–1998 | 108 | $2.537.037 | [42] |
3 | $250.000.000 | $493.601.257 | Pink Floyd | The Division Bell Tour | 1994 | 110 | $2.272.727 | [32] |
4 | $173.610.864 | $312.961.811 | U2 | PopMart Tour | 1997–1998 | 93 | $1.866.783 | [43] |
5 | $165.000.000 | $300.789.801 | Michael Jackson | HIStory World Tour | 1996–1997 | 83 | $1.987.952 | [44] |
6 | $152.900.000 | $285.296.541 | Eagles | Hell Freezes Over Tour | 1994–1996 | 122 | $1.274.107 | [a] |
7 | $151.000.000 | $305.895.877 | U2 | Zoo TV Tour | 1992–1993 | 157 | $961.783 | [47] |
8 | $133.000.000 | $233.640.032 | Celine Dion | Let's Talk About Love World Tour | 1998–1999 | 97 | $1.371.134 | [48] |
9 | $130.000.000 | $236.985.904 | Tina Turner | Wildest Dreams Tour | 1996–1997 | 255 | $509.804 | [49] |
10 | $105.000.000 | $188.519.804 | Garth Brooks | Garth Brooks World Tour | 1996–1998 | 220 | $477.273 | [50] |
Thập niên 2000
[sửa | sửa mã nguồn]-
The Rolling Stones trong chuyến lưu diễn Bigger Bang Tour
-
Madonna trong chuyến lưu diễn Sticky & Sweet Tour
-
U2 trong chuyến lưu diễn Vertigo Tour
Thứ hạng | Doanh thu thực | Doanh thu sau điều chỉnh (theo đô-la 2022) |
Nghệ sĩ | Chuyến lưu diễn | Năm | Số buổi diễn | Doanh thu trung bình |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | $558.255.524 | $787.883.017 | The Rolling Stones | A Bigger Bang Tour | 2005–2007 | 144 | $3.876.774 | [18] |
2 | $411.000.000 | $560.622.615 | Madonna | Sticky & Sweet Tour | 2008–2009 | 85 | $4.835.294 | [3] |
3 | $389.000.000 | $564.685.705 | U2 | Vertigo Tour | 2005–2006 | 131 | $2.969.466 | [26] |
4 | $358.825.665 | $487.714.513 | The Police | The Police Reunion Tour | 2007–2008 | 146 | $2.457.710 | [51] |
5 | $311.637.730 | $425.087.979 | U2 | 360° Tour | 2009 * | 44 | $7.082.676 | [b] |
6 | $311.000.000 | $494.742.041 | The Rolling Stones | Licks Tour | 2002–2003 | 117 | $2.658.120 | [42] |
7 | $279.200.000 | $379.204.591 | Celine Dion | Taking Chances World Tour | 2008–2009 | 129 | $2.164.341 | [c] |
8 | $264.100.000 | $360.244.362 | AC/DC | Black Ice World Tour | 2008–2009 * | 127 | $2.079.528 | [d] |
9 | $250.000.000 | $374.595.331 | Cher | Living Proof: The Farewell Tour | 2002–2005 | 325 | $769.231 | [e] |
10 | $235.000.000 | $319.411.128 | Bruce Springsteen · E Street Band | Magic Tour | 2007–2008 | 104 | $2.259.615 | [60] |
Thập niên 2010
[sửa | sửa mã nguồn]-
Guns N' Roses trong chuyến lưu diễn Not in This Lifetime... Tour
-
Coldplay trong chuyến lưu diễn Head Full of Dreams Tour
-
Roger Waters trong chuyến lưu diễn Wall Live
Thứ hạng | Doanh thu thực | Doanh thu sau điều chỉnh (theo đô-la 2022) |
Nghệ sĩ | Chuyến lưu diễn | Năm | Số buổi diễn | Doanh thu trung bình |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | $776.200.000 | $888.442.379 | Ed Sheeran | ÷ Tour | 2017–2019 | 255 | $3.043.922 | [12] |
2 | $584.200.000 | $668.678.225 | Guns N' Roses | Not in This Lifetime... Tour | 2016–2019 | 158 | $3.697.468 | [16] |
3 | $523.033.675 | $624.430.917 | Coldplay | A Head Full of Dreams Tour | 2016–2017 | 114 | $4.588.015 | [20] |
4 | $459.000.000 | $576.635.143 | Roger Waters | Wall Live | 2010–2013 | 219 | $2.094.401 | [21] |
5 | $430.000.000 | $492.180.138 | Metallica | WorldWired Tour | 2016–2019 | 143 | $3.006.993 | [23] |
6 | $424.783.856 | $552.596.040 | U2 | 360° Tour | 2010–2011 * | 66 | $6.436.119 | [b] |
7 | $415.600.000 | $475.697.826 | The Rolling Stones | No Filter Tour | 2017–2019 * | 44 | $9.445.455 | [61] |
8 | $397.300.000 | $454.751.555 | Pink | Beautiful Trauma World Tour | 2018–2019 | 156 | $2.546.795 | [24] |
9 | $390.778.581 | $466.536.362 | U2 | The Joshua Tree Tours 2017 & 2019 | 2017, 2019 | 66 | $5.920.888 | [25] |
10 | $367.700.000 | $428.512.298 | Bruno Mars | 24K Magic World Tour | 2017–2018 | 196 | $1.876.020 | [f] |
Thập niên 2020
[sửa | sửa mã nguồn]-
Harry Styles trong chuyến lưu diễn Love On Tour
-
Pink trong chuyến lưu diễn Summer Carnival tour
-
Ed Sheeran trong chuyến lưu diễn +–=÷× Tour
Thứ hạng | Doanh thu thực | Doanh thu sau điều chỉnh (theo đô-la 2022) |
Nghệ sĩ | Chuyến lưu diễn | Năm | Số buổi diễn | Doanh thu trung bình |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | $2.077.618.725 | $2.077.618.725 | Taylor Swift | The Eras Tour | 2023–2024 | 149 | $13.943.750 | [9] |
2 | $1.059.060.322 | $1.059.060.322 | Coldplay | Music of the Spheres World Tour † | 2022–2025 | 164 | $6.457.685 | [g] |
3 | $617.325.000 | $617.325.000 | Harry Styles | Love On Tour | 2021–2023 | 169 | $3.652.663 | [14] |
4 | $584.700.000 | $584.700.000 | Pink | Summer Carnival | 2023–2024 | 97 | $6.027.835 | [15] |
5 | $584.551.454 | $584.551.454 | Ed Sheeran | +–=÷× Tour † | 2022–2025 | 103 | $5.675.257 | [66] |
6 | $579.800.000 | $579.800.000 | Beyoncé | Renaissance World Tour | 2023 | 56 | $10.353.571 | [67] |
7 | $471.400.000 | $471.400.000 | Elton John | Farewell Yellow Brick Road | 2020–2023 * | 136 | $3.466.176 | [h] |
8 | $379.496.085 | $379.496.085 | Bruce Springsteen · E Street Band | 2023 Tour † | 2023 | 66 | $5.749.941 | [5] |
9 | $350.985.529 | $350.985.529 | The Weeknd | After Hours til Dawn Tour | 2022–2023 | 61 | $5.753.861 | [71] |
10 | $320.513.439 | $320.513.439 | Drake | It's All A Blur Tour | 2023–2024 | 80 | $4.006.418 | [72] |
Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất theo năm
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất của từng năm theo Pollstar hoặc Billboard Boxscore (trước đây là Amusement Business). Hai ấn phẩm này có thể ghi nhận những con số khác nhau The two publications may differ on their annual figures due to different total of dates reported or different year-end tracking period. Ví dụ, theo Pollstar, Sticky & Sweet Tour của Madonna là chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất năm 2008 ($281,6 triệu), nhưng theo Billboard thì nó chỉ xếp vị trí thứ ba vì bảng xếp hạng của Billboard kết thúc ghi nhận số liệu vào ngày 11 tháng 11 năm 2008 và không bao gồm 20 buổi diễn của Madonna.[73][74] Năm 2019, theo Billboard, ÷ Tour của Ed Sheeran là chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất năm ($223,7 triệu), thay vì Beautiful Trauma World Tour của Pink ($215,2 triệu) như Pollstar thống kê. Tuy nhiên, số liệu của Billboard bao gồm doanh thu của Ed Sheeran từ các buổi diễn trong tháng 11 năm 2018; vì thế, con số của Pollstar chính xác hơn nếu chỉ xét số liệu năm 2019.[75][76]
-
U2 trong Joshua Tree Tour 2017, chuyến lưu diễn gần đây nhất của nhóm đạt danh hiệu chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất năm
-
The Rolling Stones trong No Filter Tour, chuyến lưu diễn gần đây nhất của nhóm đạt danh hiệu chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất năm
-
Madonna trong the MDNA Tour, chuyến lưu diễn gần đây nhất của cô đạt danh hiệu chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất năm
Năm | Doanh thu thực | Doanh thu sau điều chỉnh (theo đô-la 2022) |
Nghệ sĩ | Chuyến lưu diễn | Số buổi diễn | Phạm vi | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1987 | $35.100.000 | $90.412.830 | U2 | The Joshua Tree Tour | 79 | Bắc Mỹ | [77] |
1989 | $98.000.000 | $231.358.926 | The Rolling Stones | Steel Wheels Tour | 60 | Bắc Mỹ | [36] |
1990 | $74.100.000 | $165.979.470 | New Kids on the Block | The Magic Summer Tour | 152 | Không rõ | [78] |
1991 | $34.700.000 | $74.554.557 | Grateful Dead | Grateful Dead Summer Tour | 76 | Bắc Mỹ | [79] |
1992 | $67.000.000 | $139.719.706 | U2 | Zoo TV Tour | 73 | Bắc Mỹ | [80] |
1993 | $45.600.000 | $92.376.503 | Grateful Dead | Grateful Dead Tour 1993 | 81 | Bắc Mỹ | [81] |
1994 | $121.200.000 | $239.297.890 | The Rolling Stones | Voodoo Lounge Tour | 60 | Bắc Mỹ | [82] |
1995 | $63.300.000 | $121.568.072 | Eagles | Hell Freezes Over Tour | 58 | Không rõ | [45] |
1996 | $43.600.000 | $81.353.363 | Kiss | Alive/Worldwide Tour | 92 | Không rõ | [83] |
1997 | $138.500.000 | $252.481.136 | U2 | PopMart Tour | 78 | Toàn thế giới | [84] |
1998 | $193.350.000 | $347.145.753 | The Rolling Stones | Bridges to Babylon Tour | 82 | Toàn thế giới | [85] |
1999 | $89.200.000 | $156.696.924 | No Security Tour | 45 | Toàn thế giới | [86] | |
2000 | $122.500.000 | $208.167.150 | Tina Turner | Twenty Four Seven Tour | 108 | Toàn thế giới | [87] |
2001 | $143.000.000 | $236.335.651 | U2 | Elevation Tour | 113 | Toàn thế giới | [88] |
2002 | $126.100.000 | $205.166.216 | Paul McCartney | Driving World Tour | 58 | Toàn thế giới | [89] |
2003 | $299.520.230 | $476.479.903 | The Rolling Stones | Licks Tour | 115 | Toàn thế giới | [90] |
2004 | $125.000.000 | $193.666.314 | Madonna | Re-Invention World Tour | 56 | Toàn thế giới | [91] |
2005 | $260.000.000 | $389.579.145 | U2 | Vertigo Tour | 90 | Toàn thế giới | [92] |
2006 | $425.100.000 | $617.089.700 | The Rolling Stones | A Bigger Bang Tour | 110 | Toàn thế giới | [93] |
2007 | $212.227.302 | $299.522.852 | The Police | The Police Reunion Tour | 66 | Toàn thế giới | [94] |
2008 | $281.600.000 | $382.749.675 | Madonna | Sticky & Sweet Tour | 58 | Toàn thế giới | [55] |
2009 | $311.637.730 | $425.087.979 | U2 | 360° Tour | 44 | Toàn thế giới | [52] |
2010 | $201.100.000 | $269.872.333 | Bon Jovi | The Circle Tour | 80 | Toàn thế giới | [95] |
2011 | $293.281.487 | $381.526.242 | U2 | 360° Tour | 44 | Toàn thế giới | [54] |
2012 | $305.158.363 | $388.978.496 | Madonna | The MDNA Tour | 88 | Toàn thế giới | [42] |
2013 | $259.500.000 | $326.006.143 | Bon Jovi | Because We Can | 102 | Toàn thế giới | [96] |
2014 | $290.000.000 | $358.484.678 | One Direction | Where We Are Tour | 69 | Toàn thế giới | [97] |
2015 | $250.733.097 | $309.553.117 | Taylor Swift | The 1989 World Tour | 85 | Toàn thế giới | [98] |
2016 | $268.300.000 | $327.153.383 | Bruce Springsteen · E Street Band | River Tour | 76 | Toàn thế giới | [99] |
2017 | $316.990.940 | $378.443.976 | U2 | The Joshua Tree Tour 2017 | 50 | Toàn thế giới | [100] |
2018 | $432.400.000 | $503.912.748 | Ed Sheeran | ÷ Tour | 94 | Toàn thế giới | [63] |
2019 | $215.200.000 | $246.318.990 | Pink | Beautiful Trauma World Tour | 68 | Toàn thế giới | [76] |
2020 | $87.100.000 | $87.100.000 | Elton John | Farewell Yellow Brick Road | 38 | Toàn thế giới | [68] |
2021 | $115.500.000 | $124.733.759 | The Rolling Stones | No Filter Tour | 12 | Toàn thế giới | [101] |
2022 | $342.192.313 | $342.192.313 | Coldplay | Music of the Spheres World Tour | 64 | Toàn thế giới | [102] |
2023 | $1.039.263.762 | $1.039.263.762 | Taylor Swift | The Eras Tour | 60 | Toàn thế giới | [5] |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Chuyến lưu diễn Hell Freezes Over Tour của Eagles đạt doanh thu lần lượt là $79,4 triệu trong năm 1994, $63,3 triệu trong năm 1995, và $10,2 triệu trong năm 1996.[45][46]
- ^ a b Chuyến lưu diễn 360° Tour của U2 đạt doanh thu lần lượt là $311.637.730 trong thập niên 2000 (2009)[52] và $424.783.856 trong thập niên 2010 (2010 và 2011).[53][54]
- ^ Chuyến lưu diễn Taking Chances World Tour của Celine Dion đạt doanh thu lần lượt là $236,6 triệu trong năm 2008 và $42,6 triệu trong năm 2009.[55][56]
- ^ Trong thập niên 2000, chuyến lưu diễn Black Ice World Tour của AC/DC đạt doanh thu lần lượt là $37,5 triệu trong năm 2008 và $226,6 triệu trong năm 2009.[57][56]
- ^ Chuyến lưu diễn Living Proof: The Farewell Tour của Cher đạt doanh thu $194.683.927 từ 280 buổi diễn theo số liệu của Billboard; trung bình mỗi buổi diễn đạt doanh thu $695.000.[58] Tổng doanh thu từ 325 buổi diễn của chuyến lưu diễn được ước tính là từ $200 triệu đến $250 triệu.[59]
- ^ Chuyến lưu diễn 24K Magic World Tour của Bruno Mars đạt doanh thu lần lượt là $200,1 triệu trong năm 2017 và 167,6 triệu trong năm 2018.[62][63]
- ^ Tháng 8 năm 2024, Billboard cho biết việc Coldplay vượt mốc doanh thu $1 tỉ là "chưa từng có trong lịch sử gần 40 năm của Boxscore".[7][8] Số liệu ước tính cho Swift của Pollstar và Forbes được công bố sau đó.[64][65]
- ^ Trong thập niên 2020, chuyến lưu diễn Farewell Yellow Brick Road của Elton John đạt doanh thu lần lượt là $87,1 triệu trong năm 2020,[68] $274 triệu trong năm 2022,[69] và $110,3 triệu trong năm 2023.[70]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Box Office Information”. Billboard. 3 tháng 10 năm 1981. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023 – qua Google Books.
- ^ Waddell, Ray D.; Barnet, Rich; Berry, Jake (2007). This Business of Concert Promotion and Touring. Billboard Books. tr. 56. ISBN 978-0-307-87500-6. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023 – qua Google Books.
- ^ a b c Allen, Bob (27 tháng 3 năm 2020). “Ladies Might: Box Office Triumph By Top Female Earners”. Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2020.
- ^ Bloomberg (12 tháng 9 năm 2019). “Why concert tickets cost four times as much as 20 years ago, and why we're happy to pay for them”. South China Morning Post. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b c d Gensler, Andy (8 tháng 12 năm 2023). “Taylor Swift Sets All-Time Touring Record With $1 Billion Gross”. Pollstar. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ Atwal, Sanj (12 tháng 12 năm 2023). “Taylor Swift's Eras Tour breaks record as highest-grossing music tour ever”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b “Coldplay Tops July Boxscore Report As Tour Surpasses $1 Billion in Grosses”. Billboard. 29 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b c “Zach Bryan Returns to Monthly Boxscore Summit with $93 Million in August”. Billboard. 26 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b c d Sisario, Ben (9 tháng 12 năm 2024). “Taylor Swift's Eras Tour Grand Total: A Record $2 Billion”. The New York Times. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2024.
- ^ Shah, Neil (3 tháng 10 năm 2018). “Hip-Hop Is Huge, but on the Concert Circuit, Rock Is King”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b Frankenberg, Eric (13 tháng 7 năm 2023). “Elton John's Farewell Tour Comes to an End With $939 Million and 6 Million Tickets”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b c Frankenberg, Eric (27 tháng 8 năm 2019). “Ed Sheeran's Record-Breaking Divide Tour Posts Final Numbers: 255 Shows, $776.2 Million Grossed”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
- ^ a b Waddell, Ray (8 tháng 12 năm 2011). “The Year In Touring”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b Frankenberg, Eric (7 tháng 8 năm 2023). “Harry Styles' Love On Tour Ends As the Fourth $600 Million Trek Ever”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b Frankenberg, Eric (25 tháng 11 năm 2024). “P!nk Wraps 2023-2024 Touring With Almost $700 Million Grossed”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2024.
- ^ a b c Frankenberg, Eric (22 tháng 11 năm 2019). “Guns N' Roses Wrap 'Not in This Lifetime… Tour': $584 Million; 5.4 Million Tickets”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Frankenberg, Eric (13 tháng 10 năm 2023). “Billboard Boxscore Top 10 Tours of All Time: Beyoncé Breaks Ground”. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2024.
- ^ a b c Pietrolungo, Silvio (9 tháng 4 năm 2007). “Rolling Stones Tour Grosses More Than Half A Billion”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2009.
- ^ Frankenberg, Eric (8 tháng 12 năm 2021). “The Rolling Stones' Billboard Boxscore Touring Gross Surpasses $2.5 Billion”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b Warman, Zane (17 tháng 11 năm 2017). “Coldplay's 'Head Full Of Dreams' Is Third Highest Grossing World Tour Ever”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b Allen, Bob (4 tháng 10 năm 2013). “Roger Waters Passes Madonna for Solo Boxscore Record with $459M Wall Live Tour”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
- ^ Rendon, Francisco (31 tháng 7 năm 2019). “Ed Sheeran Concludes 'Divide' Tour, Sets All-Time Touring Record At $775.6m”. Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b Murray, Brett (17 tháng 9 năm 2019). “Tour & Destroy: The Case For Metallica As The World's Biggest Touring Act”. Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b Frankenberg, Eric (20 tháng 8 năm 2019). “P!nk Enters the Record Books With Final Figures For The Beautiful Trauma World Tour”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
- ^ a b Frankenberg, Eric (17 tháng 1 năm 2020). “U2 Earn $73 Million From Just 15 'Joshua Tree' Anniversary Shows in 2019”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b O'Brien, Fergal; Tomlinson, Richard (4 tháng 2 năm 2007). “Bono's pitch to help poor still leaves him time to build business empire”. The Seattle Times. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b Skorneck, Carolyn (10 tháng 12 năm 1984). “Controversial Jacksons tour closes as top-grossing rock caravan”. The Gainesville Sun. Associated Press. tr. 9A. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b Castro, Janice (26 tháng 1 năm 2007). “The Boss's Thunder Road to Riches”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b Grein, Paul (27 tháng 1 năm 1989). “A New Stage for Michael Jackson”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b Gilmore, Mikal (2008). Stories Done: Writings on the 1960s and Its Discontents. Simon & Schuster. tr. 330. ISBN 978-1-4165-9453-6. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
- ^ MusicWeek Staff (24 tháng 8 năm 2021). “Remembering legendary Rolling Stones drummer Charlie Watts”. Music Week. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2023.
- ^ a b “The Illustrated History of the Band's Last Days and Bittersweet Reunions”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b “Update: Stones Roll By U2 For Top Grossing Tour Ever”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013.
- ^ Billboard Staff (21 tháng 7 năm 2006). “U2 Roars Back With Help From Pearl Jam, Kanye”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2021.
- ^ Boucher, Geoff (15 tháng 12 năm 2006). “Stones tour is highest grossing”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b Harrington, Richard (10 tháng 1 năm 1990). “On the Beat”. The Washington Post. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Huddleston, Tom Jr. (11 tháng 1 năm 2016). “The Numbers Behind David Bowie's Remarkable Career”. Fortune. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
- ^ Moleski, Linda (4 tháng 7 năm 1987). “Tina Turner Breaks Out; M. Jackson Heads East” (PDF). Billboard: 25. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Highest attendance at a ticketed concert by a female artist”. Guinness World Records. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
- ^ Quinn, Karl (15 tháng 11 năm 2019). “The making of the Joshua Tree: Behind the scenes of U2's spectacular live tour”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
- ^ Loder, Kurt; Pond, Steve (21 tháng 1 năm 1982). “Stones Tour Pays Off”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
- ^ a b c Waddell, Ray (24 tháng 1 năm 2013). “Madonna's 'MDNA' Tour Makes Billboard Boxscore's All-Time Top 10”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
- ^ Waddell, Ray (14 tháng 3 năm 2009). “Kissing the Future” (PDF). Billboard. 121 (10): 19. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
- ^ Murphy, Keith (29 tháng 8 năm 2012). “Redemption Songs: Michael Jackson's Greatest Hits”. Vibe. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
- ^ a b Harrington, Richard (10 tháng 1 năm 1996). “Eagles Take It to the Limit in '95”. The Washington Post. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Pollstar lists top concerts for 1996”. United Press International. 27 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
- ^ Smith, Nathan (12 tháng 9 năm 2014). “Five More Epic '80s Tours That Deserve The Wall Treatment”. Houston Press. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
- ^ Olya, Gabrielle (21 tháng 7 năm 2020). “28 of the Highest-Grossing Concert Tours of All Time”. Yahoo! Finance. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
- ^ BET Staff (25 tháng 5 năm 2023). “Tina Turner's Timeless Tunes: A Countdown Of Her 10 Best Songs”. BET. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
- ^ Waddell, Ray (8 tháng 10 năm 2007). “Brooks Set For Nine-Show Kansas City Run”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
- ^ Waddell, Ray (23 tháng 8 năm 2008). “Reggatta De Banc; Blockbuster Police Tour 'Played Out Perfectly'”. Billboard: 16. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b “Top 25 Tours of 2009”. Billboard. 11 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Top 25 Tours of 2010”. Billboard. 8 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b “Top 25 Tours of 2011”. Billboard. 9 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b Goodman, Dean (31 tháng 12 năm 2008). “Madonna, Celine Dion top worldwide tours in 2008”. Reuters. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b “2009 Year End Top 50 Worldwide Concert Tours” (PDF). Pollstar. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
- ^ “2008 Year End Top 100 North American Tours” (PDF). Pollstar. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
- ^ Billboard Staff (13 tháng 5 năm 2005). “Billboard Bits: Sting/Fiction Plane, Cher, 'Hey Ya!'”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
- ^ Olson, Nate (25 tháng 3 năm 2014). “Back at it: Cher at Verizon Arena”. Arkansas Democrat-Gazette. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021.
- ^ Zuel, Bernard (8 tháng 3 năm 2013). “Still the boss”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Frankenberg, Eric (12 tháng 9 năm 2019). “The Rolling Stones Wrap 3-Leg, 3-Year No Filter Tour With $415.6 Million”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “2017 Year End Top 20 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
- ^ a b “2018 Top 100 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. 17 tháng 12 năm 2018.
- ^ Dellatto, Marisa (15 tháng 10 năm 2023). “The Top-Earning Summer Concert Tours Of 2023”. Forbes. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2023.
- ^ Voytko-Best, Lisette. “The Top-Earning Summer Concert Tours Of 2024”. Forbes (bằng tiếng Anh). Forbes. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Coldplay Rules January Boxscore Report with Nearly $59 Million”. Billboard. 29 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
- ^ Frankenberg, Eric (13 tháng 10 năm 2023). “Here's How Beyoncé's $580M Renaissance World Tour Stacks Up in the Billboard Boxscore”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2023.
- ^ a b “2020 Year-End Special” (PDF). Pollstar. 14 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Gensler, Andy (12 tháng 12 năm 2022). “2022 Year-End Biz Analysis: Record-Setting Year Marked By Bad Bunny, Ed Sheeran & Stadiums”. Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
- ^ Gottfried, Gideon (26 tháng 6 năm 2023). “Mid-Year Top Tours: No. 4 Elton John's 'Goodbye Yellow Brick Road Tour'”. Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Top 10 Tours Alone Gross $3.8B in Banner Year”. Pollstar. 11 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
- ^ Dunworth, Liberty (30 tháng 9 năm 2024). “Drake's 'It's All A Blur' tour confirmed as highest-grossing hip-hop tour in history”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Madonna queen of the road: Pollstar”. Canadian Broadcasting Corporation. 2 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
- ^ Billboard Staff (2008). “Top 25 Tours 2008”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
- ^ Frankenberg, Eric (5 tháng 12 năm 2019). “The Year in Touring Charts 2019: Ed Sheeran Meets The Rolling Stones in Boxscore History”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
- ^ a b “2019 Top 100 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Hilburn, Robert (23 tháng 1 năm 1988). “U2's $35-Million Gross Is Highest for '87 Tour”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
- ^ Harrington, Richard (2 tháng 1 năm 1991). “The New Kids' Top '90 Tour”. The Washington Post. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Hochman, Steve (26 tháng 12 năm 1991). “Concert Business Was Really Dead in '91, Pollstar Says”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “U2 Tops List of Top 10 Concert Tours of 1992”. Orlando Sentinel. 15 tháng 1 năm 1993. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Sandler, Adam (4 tháng 1 năm 1994). “Promoters stoked for Streisand”. Variety. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Harrington, Richard (4 tháng 1 năm 1995). “The Road Warriors”. The Washington Post. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Sandler, Adam (26 tháng 12 năm 1996). “Year's top-grossing tour sealed with Kiss”. Variety. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Rolling Stones, U2 Top 1997 Tours”. Rolling Stone. 23 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Tour Toppers '98”. CMT News. 12 tháng 8 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Kaufman, Gil (9 tháng 12 năm 1999). “Springsteen, Stones Top Grossing Tours in '99”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Waddell, Ray (14 tháng 9 năm 2002). “Touring Biz Laments As Stars Stay Home”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Veteran Acts, Boy Bands Dominate Touring In 2001”. Billboard. 20 tháng 12 năm 2001. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “McCartney Notches Year's Highest-Grossing Tour”. Billboard. 19 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 27 tháng 12 năm 2003.
- ^ Susman, Gary (14 tháng 12 năm 2004). “Mother of 'Re-Invention'”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2009.
- ^ Ryan, Amy (13 tháng 12 năm 2005). “The top 10 tours of 2005”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Top Rock/Pop Tours of '06”. Billboard: YE-6. 23 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Top 25 Tours” (PDF). Billboard: 138. 22 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “2010 Pollstar Year End” (PDF). Pollstar. 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2023.
- ^ “2013 Year End Top 100 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Caulfield, Keith (9 tháng 12 năm 2014). “The Year in Pop 2014: One Direction, 'Frozen,' & Pharrell Dominate”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ Waddell, Ray (11 tháng 12 năm 2015). “Live Music's $20 Billion Year: The Grateful Dead's Fare Thee Well Reunion, Taylor Swift, One Direction Top Boxscore's Year-End”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ “2016 Year End Top 100 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. 6 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Top 25 Tours” (PDF). Billboard. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
- ^ “2021 Year-End Special” (PDF). Pollstar. 27 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Coldplay Add Six New Asian Dates for 2024”. Pollstar. 12 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2023.