Chris Cornell
Chris Cornell | |
---|---|
Sinh | Christopher John Boyle 20 tháng 7, 1964 Seattle, Washington, Mỹ |
Mất | 18 tháng 5, 2017 Detroit, Michigan, Mỹ | (52 tuổi)
Nguyên nhân mất | Treo cổ |
Nơi an nghỉ | Hollywood Forever Cemetery |
Nghề nghiệp | Nhạc công, ca sĩ, nhạc sĩ |
Năm hoạt động | 1984–2017 |
Chiều cao | 1,91 m |
Phối ngẫu | Susan Silver (cưới 1990–ld.2004) Vicky Karayiannis (cưới 2004) |
Con cái | 3 |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | Guitar |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | |
Website | chriscornell |
Christopher John Boyle (sinh ngày 20 tháng 7 năm 1964, mất ngày 18 tháng 5 năm 2017) là ca sĩ, nhạc sĩ đa nhạc cụ người Mỹ. Anh được biết tới nhiều nhất là ca sĩ chính của 2 ban nhạc rock nổi tiếng Soundgarden và Audioslave, ngoài ra còn tham gia nhiều dự án độc lập và nhạc phim thành công từ năm 1991, thành viên sáng lập siêu ban nhạc Temple of the Dog tưởng nhớ tới người bạn Andrew Wood.
Cornell được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất của dòng nhạc grunge đầu thập niên 1990, bên cạnh chất giọng đặc biệt có cao độ tới 4 quãng-8[3], cũng như kỹ thuật gằn đặc trưng. Anh từng cho phát hành 4 album solo cá nhân là Euphoria Morning (1999), Carry On (2007), Scream (2009), Higher Truth (2015) cùng 1 album trực tiếp Songbook (2011). Cornell từng nhận đề cử Giải Quả cầu vàng cho ca khúc nhạc phim "The Keeper" nằm trong bộ phim Machine Gun Preacher (2011), đồng sáng tác và trình diễn ca khúc chủ đề "You Know My Name" cho bộ phim James Bond có tên Casino Royale (2006). Sản phẩm cuối cùng của anh là đĩa đơn từ thiện "The Promise" viết cho bộ phim cùng tên. Anh từng được bình chọn là "Ca sĩ nhạc Rock vĩ đại nhất" theo độc giả tạp chí Guitar World[4], đứng thứ 4 trong danh sách "Top 100 giọng ca Heavy metal vĩ đại nhất" của Hit Parader,[5], thứ 12 trong danh sách "Những ca sĩ chính vĩ đại nhất" của tạp chí Rolling Stone[6] và thứ 12 trong danh sách "22 giọng ca vĩ đại nhất" của kênh truyền hình MTV[7].
Suốt sự nghiệp của mình, Cornell đã bán được 14,8 triệu album, hơn 8,8 triệu lượt tải ca khúc kỹ thuật số và có hơn 300 triệu lượt yêu cầu qua các đài phát thanh chỉ riêng tại Mỹ[8][9], bên cạnh hơn 30 triệu album đã bán trên toàn thế giới[10][11][12]. Anh cũng giành 2 trong tổng số 14 lần đề cử Giải Grammy[13][14].
Cornell từ lâu bị mắc chứng trầm cảm và sớm bị mắc chứng lạm dụng thuốc an thần. Anh tự sát trong phòng khách sạn ở Detroit sáng sớm ngày 18 tháng 5 năm 2017, sau khi cùng ban nhạc Soundgarden trình diễn trực tiếp tối ngày hôm trước[15].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Chris Cornell Tickets in Boston Massachusetts, Dallas Texas, Nashville Tennessee, Chicago Illinois, Denver Colorad]o, & Los Angeles California”. Benzinga.com. ngày 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.
- ^ Costa, Emilia (ngày 22 tháng 10 năm 2009). “Chris Cornell Rocks Grand Opening of Hard Rock Cafe Las Vegas!”. Spin. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
- ^ Gundersen, Edna (ngày 24 tháng 3 năm 2009). 23 tháng 3 năm 2009-cornell-scream_N.htm “Chris Cornell takes another sonic shift with 'Scream'” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). USA Today. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2009. - ^ “Guitar World Readers Vote Soundgarden's Chris Cornell Rock's Greatest Singer”. Guitar World. ngày 1 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Heavy Metal's All-Time Top 100 Vocalists". Hit Parader. November 2006
- ^ “Rolling Stone Readers Pick the Best Lead Singers of All Time”. Rolling Stone.
- ^ “Listology:MTV's 22 Greatest Voices in Music”. Listology. ngày 8 tháng 3 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chris Cornell, Soundgarden Frontman, Dies at Age 52”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Chris Cornell Dead At 52, Radio Reacts”. AllAcess.com. ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
- ^ “18 Things You Might Not Have Known About Chris Cornell”. iHeartRadio. ngày 18 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Bio - Chris Cornell”. Chris Cornell Official website. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Soundgarden's Chris Cornell adds second Auckland show”. Stuff.co.nz. ngày 21 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
- ^ Baltin, Steve (ngày 24 tháng 5 năm 2017). “Remembering Chris Cornell: A sweet sunshower”. Grammy. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Chris Cornell - The Recording Academy”. Grammy. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
- ^ “We take a look back at the musical legacy of Chris Cornell after new details emerge about his suicide”. The Sun (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tập tin phương tiện từ Commons | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Dữ liệu từ Wikidata |
- Website chính thức
- Chris Cornell trên AllMusic
- Chris Cornell trên IMDb
Bản mẫu:Chris Cornell Bản mẫu:Soundgarden Bản mẫu:Audioslave Bản mẫu:Temple of the Dog Bản mẫu:Axis of Justice
- Sinh năm 1964
- Mất năm 2017
- Audioslave
- Temple of the Dog
- Người đoạt giải Grammy
- Soundgarden
- Người Mỹ gốc Do Thái
- Nhạc sĩ tự sát
- Nam ca sĩ Mỹ
- Nhạc grunge
- Người viết bài hát từ tiểu bang Washington
- Ca sĩ Mỹ thế kỷ 20
- Ca sĩ Mỹ thế kỷ 21
- Ca sĩ nhạc alternative rock
- Nam nghệ sĩ guitar người Mỹ
- Nam ca sĩ tự sáng tác Mỹ
- Người Mỹ gốc Ireland
- Ca sĩ nhạc rock Mỹ
- Người viết bài hát nhạc rock Mỹ
- Nghệ sĩ của Sub Pop