Bước tới nội dung

Chi Lá ngón

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chi Lá ngón
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Gentianales
Họ (familia)Gelsemiaceae
Chi (genus)Gelsemium
Juss., 1789[1]
Loài điển hình
Gelsemium sempervirens
(L.) J.St.-Hil., 1805[2][3]
Các loài
3. Xem bài.
Danh pháp đồng nghĩa
  • Gelseminum Juss., 1791 orth. var.
  • Jeffersonia Brickell, 1800 nom. illeg. không Barton, 1793
  • Leptopteris Blume, 1850 nom. illeg. không C.Presl, 1845
  • Medicia Gardner & Champ., 1849
  • Ellisiana Garden, 1821

Chi Lá ngón (danh pháp khoa học: Gelsemium) là một chi cây có hoa, trước đây xếp trong họ Mã tiền (Loganiaceae), nay được xếp vào họ Hoàng đằng (Gelsemiaceae).

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1753, Carolus Linnaeus lần đầu tiên phân loại G. sempervirens như là Bignonia sempervirens,[3] dẫn chiếu tới Catesby (1729-1732)[4]Plukenet (1691, 1696).[5][6]

Năm 1789, Antoine Laurent de Jussieu mô tả và thiết lập chi Gelsemium với dẫn chiếu tới Bignonia sempervirens của Linnaeus, nhưng ông không tạo ra tổ hợp tên gọi mới cho loài này.[1] Năm 1805, Jean Henri Jaume Saint-Hilaire thiết lập tổ hợp tên gọi mới Gelsemium sempervirens.[2] Cả ba mô tả đều dẫn chiếu tới tab. 53 trong quyển 1 sách The Natural History of Carolina, Florida and the Bahama Islands của Mark Catesby.[4] Mô tả của Catesby lấy theo Theatrum Botanicum (1640) của John Parkinson (1567-1650).[7]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Gelsemium là dạng Latin hóa của từ tiếng Ý gelsomino để chỉ cây hoa nhài.

Cây bụi hoặc dây leo mọc bò lan lung tung hoặc quấn. Lá mọc đối, hiếm khi mọc vòng; các lá kèm tiêu giảm thành một đường giữa các cuống lá; mép phiến lá nguyên. Chùm xim ở nách lá và đầu cành, nhiều hoa hoặc chùm từ ít hoa đến 1 hoa. Hoa mẫu 5. Lá đài xếp lợp, tràng hoa hình phễu; các thùy xếp lợp. Nhị đính ở đáy đến giữa ống tràng; chỉ nhị hình đai tới hình chỉ; các bao phấn hình trứng hẹp đến thuôn dài hẹp, từ không thò ra tới thò ra, 2 ngăn, đáy hình mũi tên. Bầu nhụy 2 ngăn, vài noãn mỗi ngăn. Vòi nhụy hình chỉ; đầu nhụy 4 khe. Quả nang hình trứng đến hình elipxoit hẹp, cắt vách, 4 mảnh vỏ, chứa vài hạt. Hạt có cánh.[8]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này có ba loài cây bụi bò hoặc leo. Hai loài có gốc gác Bắc Mỹ, và một loài có gốc gác Trung QuốcĐông Nam Á. Tất cả ba loài thuộc chi này đều có độc.

Hóa thực vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Người ta nhận thấy Gelsemium chứa các chất methoxyindole.[10][11][12]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Antoine Laurent de Jussieu, 1789. Gelsemium. Genera Plantarum 150.
  2. ^ a b Jean Henri Jaume Saint-Hilaire, 1805. Exposition des familles naturelles: et de la germination des plantes 1: 338.
  3. ^ a b Carolus Linnaeus, 1753. Bignonia sempervirens. Species Plantarum 2: 623.
  4. ^ a b Mark Catesby, 1729-1732. Jasminum luteum - The yellow jessamy. The Natural History of Carolina, Florida and the Bahama Islands 1: t. 53, tr. 53.
  5. ^ Leonard Plukenet, 1691. Phytographia Tab. CXII, fig. 5.
  6. ^ Leonard Plukenet, 1696. Almagestum Botanicum 359.
  7. ^ John Parkinson, 1640. Virginian jasmine Theatrum Botanicum. tr. 1465, số 5.
  8. ^ Gelsemium trong Flora of China. Tra cứu ngày 05-12-2022.
  9. ^ Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của giáo sư tiến sĩ Đỗ Tất Lợi, Nhà xuất bản Y học, năm 2006, trang 318.
  10. ^ www.plantphysiol.org
  11. ^ Wenkert, Ernest (1962). “Gelsedine1”. The Journal of Organic Chemistry. 27 (12): 4123–4126. doi:10.1021/jo01059a001.
  12. ^ Przybylska, M. (1962). “The crystal structure of (−)-N-methyl-gelsemicine hydriodide”. Acta Crystallographica. 15 (4): 301–309. doi:10.1107/S0365110X6200078X.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]