Can't Be Tamed
Can't Be Tamed | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Miley Cyrus | ||||
Phát hành | 18 tháng 6 năm 2010 | |||
Thu âm | Tháng 12, 2009–tháng 3 năm 2010 | |||
Thể loại | Pop, dance-pop | |||
Hãng đĩa | Hollywood | |||
Sản xuất | Antonina Armato, Tim James, John Shanks | |||
Thứ tự album của Miley Cyrus | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Can't Be Tamed | ||||
| ||||
Can't Be Tamed là album phòng thu thứ ba của ca sĩ người Mỹ Miley Cyrus và là album thứ tư của cô. Album được hãng thu âm Hollywood phát hành ngày 18 tháng 6 năm 2010. Các nhà sản xuất album Can't Be Tamed gồm Antonina Armato, Tim James, và John Shanks. Đĩa đơn chính của album được phát hành từ ca khúc mang tựa đề của album, "Can't Be Tamed".
Can't Be Tamed ra mắt tại vị trí thứ 3 trên Billboard 200, vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng của Anh Quốc. Đĩa đơn đầu tiên của album, cũng là đĩa đơn chính, ra mắt tại vị trí thứ 8 trên Billboard Hot 100. Đĩa đơn thứ hai, "Who Owns My Heart", đã được phát hành vào ngày 26 tháng 10 năm 2010
Đánh giá chuyên môn
[sửa | sửa mã nguồn]Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm nhận xét | |
Nguồn | Đánh giá |
allmusic | |
The Arizona Republic | |
Entertainment Weekly | (B-) |
Globe and Mail | |
The Guardian | |
New Zealand Herald | 3/5[1] |
Rolling Stone | |
Sydney Morning Herald | [2] |
USA Today | [3] |
Us Weekly |
Album đã nhận được những nhận xét trái chiều từ các nhà phê bình. Glenn Gamboa của Newsday nói rằng sai sót chính của album là nó nghe hơi lẫn lộn; anh nói Cyrus "khó mà cưỡng lại được" ở một vài bài hát, nhưng không tập trung ở những [bài hát] cái khác, ví dụ như "khi đang lang thang" trong "Every Rose Has Its Thorn" và rapping trong "Liberty Walk", những bài hát đó làm cô ấy "khó có thể [làm] nghiêm túc".[4]
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]CD[5] | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
1. | "Liberty Walk" | Miley Cyrus, Antonina Armato, Tim James, John Fase, Michael Mgginnis, Nick Scapa | |
2. | "Who Owns My Heart?" | Cyrus, Armato, Tim Price | |
3. | "Can't Be Tamed" | Cyrus, Armato, James, Paul Neumann, Marek Pompetzi | 2:48 |
4. | "Every Rose Has Its Thorn" | Bret Michaels | |
5. | "Two More Lonely People" | Cyrus, Armato, Angie Aparo, Brandon Jane, Kevin Kadish | |
6. | "Forgiveness and Love" | Cyrus, Armato, James, Adam Schmalholz | |
7. | "Permanent December" | ||
8. | "Stay" | ||
9. | "Scars" | ||
10. | "Take Me Along" | ||
11. | "Robot" | Cyrus | |
12. | "My Heart Beats For Love" |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Music Reviews. “Miley Cyrus: Can't Be Tamed - Play - NZ Herald News”. Nzherald.co.nz. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Miley Cyrus: Can't Be Tamed Album Review”. Smh.com.au. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.
- ^ Gardner, Elysa (ngày 22 tháng 6 năm 2010). “Listen Up: Miley Cyrus' 'Can't Be Tamed' is kind of lame”. Usatoday.Com. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.
- ^ Gamboa, Glenn (ngày 18 tháng 6 năm 2010). “Miley Cyrus' Can't Be Tamed' loses focus”. Newsday. Cablevision. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Miley Cyrus Discography”. Avex.jp (bằng tiếng Nhật). Avex Group. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2010. Truy cập 19 tháng 5 năm 2010.