Bước tới nội dung

Albay

13°14′B 123°38′Đ / 13,233°B 123,633°Đ / 13.233; 123.633
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Albay
—  Tỉnh  —

Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Albay
Ấn chương
Vị trí Albay tại Philippines
Vị trí Albay tại Philippines
Albay trên bản đồ Thế giới
Albay
Albay
Tọa độ: 13°14′B 123°38′Đ / 13,233°B 123,633°Đ / 13.233; 123.633
Quốc gia Philippines
VùngBicol (Vùng V)
Thành lập1917-03-10
Thủ phủLegazpi
Chính quyền
 • KiểuTỉnh của Philippines
Diện tích
 • Tổng cộng2.565,77 km2 (990,65 mi2)
Thứ hạng diện tíchThứ 56
Dân số (2007)
 • Tổng cộng1,190,823
 • Thứ hạngThứ 20
 • Thứ hạng mật độThứ 10
Hành chính
 • Independent cities0
 • Component cities3
 • Municipalities15
 • Barangay720
 • DistrictsLone district of Biliran
Múi giờGiờ chuẩn Philippines
Mã điện thoại52
Mã ISO 3166PH-ALB
Ngôn ngữTiếng Bikol, Tiếng Tagalog

Albay là một tỉnh của Philippines nằm ở Vùng Bicol thuộc Luzon. Thủ phủ là thành phố Legazpi. Tỉnh giáp với các tỉnh Camarines Sur về phía bắc và Sorsogon về phía nam. Núi lửa Mayon là một biểu tượng của tỉnh.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Albay có tổng diện tích là 2.552,6 km², là tỉnh nhỏ thứ 26. Hầu hết tỉnh Albay ở trên bán đảo Bicol của đảo chính Luzon, 4 hòn đảo lớn nhất là: Rapu-Rapu, Batan, Cagragay và San Miguel. Vịnh Lagonoy ở phía đông bắc của tỉnh, bên kia vịnh là tỉnh Catanduanes.

Địa hình tỉnh chủ yếu là đồi núi với một vài đồng bằng và thung lũng có đất đại màu mỡ. Núi lửa Mayon với độ cao khoảng 2460 m là nơi nổi tiếng nhất tỉnh cũng như cả Vùng Bicol. Một số ngọn núi lửa khác là:Catburawan, Masaraga, Malinao và Pantao.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh có 3 thành phố:

Thành phố Thành phố loại Số Barangay Dân số (2007) Diện tích (km²)
Legazpi 1 70 179.481 204,20
Ligao 4 55 101.179 246,40
Tabaco 2 47 123.513 117,14

Tỉnh có 15 đô thị tự trị:

Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo ở Albay, với một số nông sản như dừa, lúa gạo, đường và chuối abacá. Nghề thủ công là nguồn thu nhập chính của các lao động khu vực nông thôn. Lâm nghiệp và ngành sản xuất giấy là ngững nguồn thu khác. Ngành chế tạo các sản phẩm từ cây chuối abacá như mũ, cặp, thảm, dép mang đến thu nhập cho vùng nông thôn. Cũng có ngành thủy sản ở cả hai phần bờ biển của tỉnh. Du lịch, chủ yếu là đến Núi lửa Mayon cũng mang lại nhiều lợi nhuận cho Albay.

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo thống kê tháng 8/2007, Albay có ổng dân số là 1.190.823 người, là tỉnh đông dân thứ 20 trong cả nước. Có 208.640 hộ gia đình, trung bình 5,22 người/hộ, cao hơn một chút so với trung bình toàn quốc là 4,99

Ngôn ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Bikol là ngôn ngữ chủ yếu ở Albay. Có một số phương ngữ trong tỉnh như Bicolano Vịeo, Daragueño hay Albayanon, Oasnon. Các phương ngữ được nói trong khu vực ven biển của tỉnh cũng tương tự như tỉnh Camarines Sur trong khi các khu vực nội địa có khác biệt đáng kể. Phần lớn cư dân cũng thông hiểu tiếng Tagalogtiếng Anh

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]