762 Pulcova
Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | G. N. Neujmin |
Ngày phát hiện | 3 tháng 9 năm 1913 |
Tên định danh | |
1913 SQ | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 4 tháng 1 năm 2010 (2455200.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | helion 2.8343 AU (q) |
Viễn điểm quỹ đạo | helion 3.4744 ĐVTV (Q) |
3.1543 AU (a) | |
Độ lệch tâm | 0.10146 |
5.60 NJ | |
287.18° (M) | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 13.089° |
305.79° | |
189.06° | |
Vệ tinh đã biết | S/2000 (762) 1[2] |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 137.08 km[1] |
Khối lượng | 1.40×1018 kg³[3] |
Mật độ trung bình | 0.90 g/cm³[3] |
5.839 hr[1] | |
Suất phản chiếu | 0.0458[1] |
11.93 to 14.79[4] | |
8.28[1] | |
762 Pulcova là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu C, có bề mặt tối và thành phần cấu tạo bằng vật liệu cacbonat. Pulcova có đường kính là 137 km,[1].
Tiểu hành tinh này do Grigoriy N. Neujmin phát hiện ngày 3.9.1913,[1] ở đài thiên văn Pulkovo, gần Sankt-Peterburg, và được đặt tên theo đài thiên văn này.
Vệ tinh
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 22.2.2000,[2] các nhà thiên văn học ở đài thiên văn Canada-Pháp-Hawaii trên núi Mauna Kea, (Hawaii), đã phát hiện một vệ tinh nhỏ, có đường kính là 15 km[5] di chuyển theo quỹ đạo quanh Pulcova ở khoảng cách 800 km.[6] Vệ tinh này có cấp sao biểu kiến 4, mờ hơn tiểu hành tinh.[6] Đây là một trong số vệ tinh của tiểu hành tinh đầu tiên được nhận diện.
Tỷ trọng
[sửa | sửa mã nguồn]Trong năm 2000, Merline ước tính Pulcova có tỷ trọng là 1,8 g/cm³, như vậy nó đặc chắc hơn các tiểu hành tinh kép 45 Eugenia và 90 Antiope.[6] Nhưng các ước tính của Marchis năm 2008 đưa ra giả thuyết là tỷ trọng của nó chỉ bằng 0,90 g/cm³,[3] cho thấy có thể nó là đống sa khoáng mảnh vụn nén với nhau rời rạc, chứ không phải một thiên thể bằng đá.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h “JPL Small-Body Database Browser: 762 Pulcova (1913 SQ)”. ngày 22 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.
- ^ a b c “762 Pulcova”. SwRI. ngày 22 tháng 2 năm 2000. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009. (AO image)
- ^ a b c Jim Baer (2008). “Recent Asteroid Mass Determinations”. Personal Website. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
- ^ Magnitudes generated with JPL Horizons for the year 1950 through 2100
- ^ Dr. William J. Merline và Maria Martinez (ngày 26 tháng 10 năm 2000). “Astronomers Image Double Asteroid”. SwRI Press Release. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009. (mentions both 90 Antiope và 762 Pulcova)
- ^ a b c W.J. Merline (SwRI), L.M. Close (ESO, U. Arizona), C. Dumas (JPL), J.C. Shelton (Mt. Wilson Obs.), F. Menard (CFHT), C.R. Chapman, D.C. Slater (SwRI) (ngày 21 tháng 6 năm 2000). “Phát hiện of Companions to Asteroids 762 Pulcova và 90 Antiope bởi Direct Imaging” (PDF). SwRI. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Orbital simulation from JPL (Java) / Ephemeris
- (762) Pulcova (Robert Johnston)