Giêsu
hình tượng trung tâm của đạo Kitô
Giê-su (tiếng Hebrew: ישוע Yeshua; tiếng Hy Lạp: Ιησούς Χριστός Iisoús Khristós, Jesus Christ; 1-33) là Đấng trung tâm của niềm tin Cơ Đốc. Từ Cơ Đốc (tiếng Latinh: Christus, tiếng Hy Lạp: Χριστός Khristós) là một danh hiệu của Giêsu, có nghĩa là "người được xức dầu", nhằm chỉ đây là đấng Cứu Thế đã được tiên báo trong Cựu Ước. Cuộc đời và sự giảng dạy của Giêsu chép trong Kinh Thánh Tân Ước, đặc biệt là trong bốn sách Phúc Âm.
Câu nói của Chúa Giêsu
sửa(Các câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Tân Ước 1925 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.)
Ma-thi-ơ
sửa- ζητεῖτε δὲ πρῶτον τὴν βασιλείαν τοῦ Θεοῦ καὶ τὴν δικαιοσύνην αὐτοῦ, καὶ ταῦτα πάντα προστεθήσεται ὑμῖν.
- Nhưng trước hết, hãy tìm kiếm nước Đức Chúa Trời và sự công bình của Ngài, thì Ngài sẽ cho thêm các ngươi mọi điều ấy nữa. (Ma-thi-ơ 6:33)
- -Nhưng trước hết, hãy tìm kiếm vương quốc Đức Chúa Trời và sự công chính của Ngài, thì Ngài sẽ ban cho các con mọi điều ấy nữa. (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 RVV11)
- -Nhưng trước hết hãy tìm kiếm vương quốc Ðức Chúa Trời và sự công chính của Ngài, để các ngươi sẽ được ban thêm mọi điều ấy. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
- -Nhưng trước hết, hãy tìm kiếm Nước Đức Chúa Trời và sự công chính của Ngài, và Ngài sẽ ban thêm cho các con mọi điều ấy nữa. (Bản Dịch Mới -NVB)
- -Việc các con cần tìm hơn cả là Nước Trời và ý muốn Thượng Đế. Rồi tất cả những nhu cầu ấy sẽ đương nhiên được ban cho các con. (Bản Phổ Thông -BPT)
- -Nhưng trước hết các con phải tìm kiếm Thượng Đế để được Ngài tha tội và ngự trị trong lòng, Ngài sẽ cung cấp đầy đủ mọi nhu cầu cho các con. (Bản Diễn Ý -BDY)
- -Hãy tìm kiếm Nước trước đã, và sự công chính của Người, và các điều ấy sẽ được ban thêm cho các ngươi. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
- -Trước hết hãy tìm kiếm Nước Thiên Chúa và đức công chính của Người, còn tất cả những thứ kia, Người sẽ thêm cho. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
- Nhưng trước hết, hãy tìm kiếm nước Đức Chúa Trời và sự công bình của Ngài, thì Ngài sẽ cho thêm các ngươi mọi điều ấy nữa. (Ma-thi-ơ 6:33)
Mác
sửa- καὶ γὰρ ὁ υἱὸς τοῦ ἀνθρώπου οὐκ ἦλθε διακονηθῆναι, ἀλλὰ διακονῆσαι, καὶ δοῦναι τὴν ψυχὴν αὐτοῦ λύτρον ἀντὶ πολλῶν.
- Vì Con người đã đến không phải để người ta hầu việc mình, song để hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc cho nhiều người. (Mác 10:45)
- - Vì Con Người đã đến không phải để được phục vụ nhưng để phục vụ, và hiến dâng mạng sống mình làm giá chuộc cho nhiều người. (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 RVV11)
- - Vì ngay cả Con Người đã đến không phải để được phục vụ nhưng để phục vụ, và phó mạng sống mình làm giá chuộc nhiều người. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
- - Vì Con Người đã đến không phải để được phục vụ nhưng để phục vụ và hiến dâng mạng sống mình làm giá chuộc nhiều người. (Bản Dịch Mới -NVB)
- - Việc các con cần tìm hơn cả là Nước Trời và ý muốn Thượng Đế. Rồi tất cả những nhu cầu ấy sẽ đương nhiên được ban cho các con. (Bản Phổ Thông -BPT)
- - Cũng như Con Người đến không phải để được người khác phục vụ mình, mà để phục vụ người khác và hi sinh mạng sống mình để cứu vớt nhiều người. (Bản Diễn Ý -BDY)
- - Vì Con Người đến không phải để được người ta phục vụ, nhưng là để phục vụ, và hiến mạng sống làm giá chuộc muôn người. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
- - Vì Con Người đến không phải để được người ta phục vụ, nhưng là để phục vụ, và hiến dâng mạnh sống làm giá chuộc muôn người. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
- Vì Con người đã đến không phải để người ta hầu việc mình, song để hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc cho nhiều người. (Mác 10:45)
Lu-ca
sửa- ἦλθε γὰρ ὁ υἱὸς τοῦ ἀνθρώπου ζητῆσαι καὶ σῶσαι τὸ ἀπολωλός.
- Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất. (Lu-ca 19:10)
- - Bởi Con Người đã đến để tìm và cứu kẻ bị hư mất. (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 RVV11)
- - Vì Con Người đã đến để tìm và cứu kẻ bị chết mất. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
- - Vì Con Người đã đến, tìm và cứu kẻ bị hư mất. (Bản Dịch Mới -NVB)
- - Con Người đến để tìm và cứu những kẻ bị lầm lạc. (Bản Phổ Thông -BPT)
- - Ta đến trần gian để tìm và cứu những người lầm lạc. (Bản Diễn Ý -BDY)
- - Vì Con người đã đến để tìm sự đã hư đi. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
- - Vì Con Người đến để tìm và cứu những gì đã mất. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
- Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất. (Lu-ca 19:10)
Giăng
sửa- οὕτω γὰρ ἠγάπησεν ὁ Θεὸς τὸν κόσμον, ὥστε τὸν υἱὸν αὐτοῦ τὸν μονογενῆ ἔδωκεν, ἵνα πᾶς ὁ πιστεύων εἰς αὐτὸν μὴ ἀπόληται, ἀλλ’ ἔχῃ ζωὴν αἰώνιον.
- Vì Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. (Giăng 3:16)
- - Vì Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, để ai tin Con ấy không bị chết mất nhưng có sự sống đời đời. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
- - Vì Đức Chúa Trời yêu thương nhân loại, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, để ai tin nhận Đấng ấy sẽ không bị hư mất nhưng được sự sống vĩnh phúc. (Bản Dịch Mới -NVB)
- - Vì Thượng Đế quá yêu nhân loại đến nỗi hi sinh Con Một của Ngài, để ai đặt niềm tin vào Con ấy sẽ không bị chết mất nhưng được sống đời đời. (Bản Phổ Thông -BPT)
- - Vì Thượng Đế yêu thương nhân loại đến nỗi hy sinh Con Một của Ngài, để tất cả những người tin nhận Con Thượng Đế đều không bị hư vong nhưng được sự sống vĩnh cửu. (Bản Diễn Ý -BDY)
- - Quả vì Thiên Chúa đã yêu mến thế gian như thế (đó), đến đỗi đã thí ban Người Con Một, ngõ hầu phàm ai tin vào Ngài thì khỏi phải hư đi, nhưng được có sự sống đời đời. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
- - Thiên Chúa yêu thế gian đến nỗi đã ban Con Một, để ai tin vào Con của Người thì khỏi phải chết, nhưng được sống muôn đời. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
- Vì Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. (Giăng 3:16)
Công vụ
sửa- αλλα ληψεσθε δυναμιν επελθοντος του αγιου πνευματος εφ υμας και εσεσθε μοι μαρτυρες εν τε ιερουσαλημ και εν παση τη ιουδαια και σαμαρεια και εως εσχατου της γης
- Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất. (Công vụ 1:8)
- Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các con thì các con sẽ nhận lấy quyền năng và làm chứng nhân cho Ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri cho đến cùng trái đất. (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 -RVV11)
- nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, các ngươi sẽ nhận lãnh quyền năng và làm những nhân chứng của Ta tại Giê-ru-sa-lem, khắp miền Giu-đê, miền Sa-ma-ri, cho đến tận cùng trái đất. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
- nhưng các con sẽ nhận lãnh quyền năng khi Đức Thánh Linh đến trên các con, và các con sẽ làm nhân chứng cho Ta tại Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến tận cùng quả đất. (Bản Dịch Mới -NVB)
- Nhưng khi Thánh Linh ngự xuống trên các con thì các con sẽ nhận lấy thần quyền và sẽ làm chứng cho ta—bắt đầu từ thành Giê-ru-sa-lem, cả miền Giu-đia, miền Xa-ma-ri rồi lan ra đến toàn thế giới. (Bản Phổ Thông -BPT)
- nhưng khi Thánh Linh giáng trên các con, các con sẽ nhận được quyền năng làm chứng cho ta tại Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, và khắp thế giới. (Bản Diễn Ý -BDY)
- nhưng các ngươi sẽ chịu lấy quyền lực Thánh thần đến trên các ngươi. Và các ngươi sẽ là chứng tá của ở Yêrusalem, trong toàn cõi Yuđê và Samari, và cho đến mút cùng cõi đất. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
- nhưng anh em sẽ nhận được sức mạnh của Thánh Thần khi Người ngự xuống trên anh em. Bấy giờ anh em sẽ là chứng nhân của Thầy tại Giê-ru-sa-lem, trong khắp các miền Giu-đê, Sa-ma-ri và cho đến tận cùng trái đất. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
- Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất. (Công vụ 1:8)
Khải huyền
sửa- ιδου εστηκα επι την θυραν και κρουω εαν τις ακουση της φωνης μου και ανοιξη την θυραν εισελευσομαι προς αυτον και δειπνησω μετ αυτου και αυτος μετ εμου
- Nầy, ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng ta mà mở cửa cho, thì ta sẽ vào cùng người ấy, ăn bữa tối với người, và người với ta. (Khải Huyền 3:20)
- - Nầy, Ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa ra, Ta sẽ vào cùng người ấy và ăn tối với người ấy, và người ấy sẽ ăn tối với Ta. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
- - Này, Ta đứng bên cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa ra, Ta sẽ vào với người ấy; Ta sẽ ăn tối với người, và người với Ta. (Bản Dịch Mới -NVB)
- - Nầy ta đang đứng gõ nơi cửa. Nếu ai nghe tiếng ta và mở cửa thì ta sẽ vào dùng bữa với người ấy và người ấy với ta. (Bản Phổ Thông -BPT)
- - Này, Ta đứng bên ngoài gõ cửa, nếu ai nghe tiếng Ta mà mở cửa ra, Ta sẽ vào thăm, ăn tối với người, chỉ người với Ta. (Bản Diễn Ý -BDY)
- - Này Ta đã đứng bên cửa và Ta gõ! Ai nghe tiếng Ta và mở cửa, thì Ta sẽ vào với nó, và Ta sẽ dùng bữa tối với nó và nó với Ta. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
- - Này đây Ta đứng trước cửa và gõ. Ai nghe tiếng Ta và mở cửa, thì Ta sẽ vào nhà người ấy, sẽ dùng bữa với người ấy, và người ấy sẽ dùng bữa với Ta. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)
- Nầy, ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng ta mà mở cửa cho, thì ta sẽ vào cùng người ấy, ăn bữa tối với người, và người với ta. (Khải Huyền 3:20)
Câu nói về Chúa Giêsu
sửaTiên tri trong Cựu Ước được ứng nghiệm
sửaMichê
sửa- וְאַתָּ֞ה בֵּֽית־לֶ֣חֶם אֶפְרָ֗תָה צָעִיר֙ לִֽהְיוֹת֙ בְּאַלְפֵ֣י יְהוּדָ֔ה מִמְּךָ֙ לִ֣י יֵצֵ֔א לִֽהְי֥וֹת מוֹשֵׁ֖ל בְּיִשְׂרָאֵ֑ל וּמוֹצָאֹתָ֥יו מִקֶּ֖דֶם מִימֵ֥י עוֹלָֽם׃ (מיכה ה)
- Hỡi Bết-lê-hem Ép-ra-ta, ngươi ở trong hàng ngàn Giu-đa là nhỏ lắm, song từ nơi ngươi sẽ ra cho ta một Đấng cai-trị trong Y-sơ-ra-ên; gốc-tích của Ngài bởi từ đời xưa, từ trước vô-cùng. (Michê 5:1)
Êsai
sửa- לָכֵן יִתֵּן אֲדֹנָי הוּא, לָכֶם--אוֹת: הִנֵּה הָעַלְמָה, הָרָה וְיֹלֶדֶת בֵּן, וְקָרָאת שְׁמוֹ, עִמָּנוּ אֵל׃ (ישעיהו ז)
- Vậy nên, chính Chúa sẽ ban một điềm cho các ngươi: nầy một gái đồng trinh sẽ chịu thai, sanh ra một trai, và đặt tên là Em-ma-nu-ên. (Ê sai 7:14)
- וְהוּא מְחֹלָל מִפְּשָׁעֵנוּ, מְדֻכָּא מֵעֲוֺנֹתֵינוּ; מוּסַר שְׁלוֹמֵנוּ עָלָיו, וּבַחֲבֻרָתוֹ נִרְפָּא-לָנוּ (ישעיהו נג)
- Nhưng người đã vì tội lỗi chúng ta mà bị vết, vì sự gian ác chúng ta mà bị thương. Bởi sự sửa phạt người chịu chúng ta được bình an, bởi lằn roi người chúng ta được lành bịnh. (Ê sai 53:5)
Thi Thiên
sửa- כִּי, לֹא-תַעֲזֹב נַפְשִׁי לִשְׁאוֹל; לֹא-תִתֵּן חֲסִידְךָ, לִרְאוֹת שָׁחַת. (תהלים טז)
- Vì Chúa sẽ chẳng bỏ linh hồn tôi trong âm phủ, Cũng không để người thánh Chúa thấy sự hư nát. (Thi Thiên 16:10)
Tân Ước
sửa- ὁ λέγων ἐν αὐτῷ μένειν ὀφείλει, καθὼς ἐκεῖνος περιεπάτησε, καὶ αὐτὸς οὕτω περιπατεῖν. (Ιωάννου Α' 2:6)
- Ai nói mình ở trong Ngài, thì cũng phải làm theo như chính Ngài đã làm. (I Giăng 2:6)
Tín điều các sứ đồ
sửa- ... et in Iesum Christum, Fílium Eius unicum, Dóminum nostrum, qui concéptus est de Spíritu Sancto, natus ex Maria Virgine, passus sub Póntio Piláto, crucifixus, mórtuus, et sepúltus, descéndit ad ínferos, tértia die resurréxit a mórtuis, ascéndit ad cælos, sedet ad déxteram Dei Patris omnipoténtis, inde ventúrus est iudicáre vivos et mórtuos. (Symbolum Apostolicum)
- Tôi tin Đức Chúa Giê-xu Christ là Con độc sanh của Đức Chúa Trời, là Chúa chúng ta; Ngài được thai dựng bởi Thánh Linh, sanh bởi nữ Đồng trinh Mari, chịu thương khó dưới tay Bôn-xơ Phi-lát, bị đóng đinh trên Thập tự giá, chịu chết và chôn; Ngài xuống âm phủ; đến ngày thứ ba; Ngài từ kẻ chết sống lại; Ngài thăng thiên, ngồi bên hữu Đức Chúa Trời toàn năng là Cha; từ đó, Ngài sẽ trở lại để xét đoán kẻ sống và kẻ chết.[1]
- Tôi tin kính Đức Chúa Giêsu là Con Một Đức Chúa Cha cùng là Chúa chúng tôi; bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai, sinh bởi Bà Maria đồng trinh, chịu nạn đời quan Phongxiô Philatô, chịu đóng đinh trên cây Thánh giá, chết và táng xác; xuống ngục tổ tông, ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại; lên trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng; ngày sau bởi trời lại xuống phán xét kẻ sống và kẻ chết.
- Tôi tin Đức Chúa Giê-xu Christ là Con độc sanh của Đức Chúa Trời, là Chúa chúng ta; Ngài được thai dựng bởi Thánh Linh, sanh bởi nữ Đồng trinh Mari, chịu thương khó dưới tay Bôn-xơ Phi-lát, bị đóng đinh trên Thập tự giá, chịu chết và chôn; Ngài xuống âm phủ; đến ngày thứ ba; Ngài từ kẻ chết sống lại; Ngài thăng thiên, ngồi bên hữu Đức Chúa Trời toàn năng là Cha; từ đó, Ngài sẽ trở lại để xét đoán kẻ sống và kẻ chết.[1]
Khác
sửaTiếng Latinh
sửa- ~ 203–206, Tertullianus, De carne Christi (Thân thể Đấng Christ)
- et mortuus est Dei Filius; prorsus credibile est, quia ineptum est: et sepultus, resurrexit; certum est, quia impossibile.
- và Con Đức Chúa Trời chịu chết; điều có thể tin được hoàn toàn vì Ngài đã nhập thể: chịu chôn và Ngài sống lại, điều này cũng chắc chắn nhờ tính bất khả đó.
- et mortuus est Dei Filius; prorsus credibile est, quia ineptum est: et sepultus, resurrexit; certum est, quia impossibile.
Tiếng Anh
sửa- 1597, William Shakespeare, 1 Henry IV (Henry IV, phần I) Act 1 Scene 1
- Which fourteen hundred yeares ago were nail'd
For our aduantage on the bitter Crosse.- Mà một ngàn bốn trăm năm trước đã chịu đóng đinh
vì chúng ta trên thập tự đắng cay.
- Mà một ngàn bốn trăm năm trước đã chịu đóng đinh
- Which fourteen hundred yeares ago were nail'd
- 1929, Albert Einstein, Saturday Evening Post
- As a child I received instruction both in the Bible and in the Talmud. I am a Jew, but I am enthralled by the luminous figure of the Nazarene... No one can read the Gospels without feeling the actual presence of Jesus. His personality pulsates in every word. No myth is filled with such life.[2]
- Khi còn nhỏ, tôi được cả Kinh Thánh lẫn Talmud dạy dỗ. Là người Do Thái nhưng tôi bị hình ảnh chói sáng của người Nazareth mê hoặc... Không ai có thể đọc Phúc Âm mà lại không thấy được sự hiện diện thực sự của Chúa Giêsu. Con người Ngài rung động trong từng câu chữ. Không huyền thoại nào chứa đầy sự sống như vậy.
- As a child I received instruction both in the Bible and in the Talmud. I am a Jew, but I am enthralled by the luminous figure of the Nazarene... No one can read the Gospels without feeling the actual presence of Jesus. His personality pulsates in every word. No myth is filled with such life.[2]
- 1957, Martin Luther King, Loving Your Enemies (Yêu kẻ thù mình) Dexter Avenue Baptist Church, Montgomery, Alabama
- We will be able to make men better. Love is the only way. Jesus discovered that.
- Chúng ta sẽ có thể làm cho con người tốt hơn. Tình yêu là con đường duy nhất. Chúa Giêsu đã khám phá ra điều đó.
- We will be able to make men better. Love is the only way. Jesus discovered that.
Tiếng Đức
sửa- 1957, Martin Luther in den Schmalkaldischen Artikeln
- So werde ich mich auch mit Gottes Hilfe eher zu Asche machen lassen, bevor ich einen Messeknecht mit seinem Werk meinem Herrn und Heiland Jesus Christus gleich oder höher sein lasse.
- Do đó, được Chúa giúp, tôi sẽ sớm để mình biến thành tro bụi trước khi công việc đầy tớ lại có thể với vượt ngang tầm Chúa và Chúa Cứu Thế tôi là Giêsu Christ.
- So werde ich mich auch mit Gottes Hilfe eher zu Asche machen lassen, bevor ich einen Messeknecht mit seinem Werk meinem Herrn und Heiland Jesus Christus gleich oder höher sein lasse.
Tiếng Pháp
sửa- 1762, Jean-Jacques Rousseau, Émile ou De l'éducation (Émile hay là về giáo dục), tr. 99
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Chương IX Tín lý”. Hội thánh Tin Lành Việt Nam (MB) Tổng hội. 21 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Who Do You Say He Is?”. Our Daily Bread. 18 tháng 12 năm 2016.
- ^ Jean-Jacques Rousseau (2008). Émile hay là về giáo dục. Lê Hồng Sâm, Trần Quốc Dương dịch. Nhà xuất bản Tri thức. p. 372.