Cam đắng

loài thực vật

Cam đắng, hay cam chua, cam Seville, cam bigarade hay cam mứt là tên một loài thực vật thuộc chi Cam chanh có tên khoa học là Citrus × aurantium, là loài lai giữa bưởiquýt[3]. Nhiều giống cam đắng này được trồng để lấy tinh dầu dùng trong nước hoagia vị. Cam đắng cũng được dùng trong y học như một chất kích thíchchất ngăn chặn thèm ăn. Sau khi Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ cấm sử dụng thuốc kích thích lấy từ cây Ma hoàng, chất chiết xuất từ cam đắng đã thay thế ma hoàng trong nhiều loại thuốc chống béo phì,[4] bất chấp nhiều ý kiến quan ngại về những tác dụng phụ giống như ma hoàng và về tính hiệu quả của nó.[5][6] Trong một bài báo xuất bản bởi Consumer Reports, việc dùng cam đắng bị cho là có thể liên quan tới "choáng, rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong".[7]

Cam đắng
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Sapindales
Họ: Rutaceae
Chi: Citrus
Loài:
C. aurantium
Danh pháp hai phần
Citrus aurantium
L., 1753[1]
Các đồng nghĩa[2]
Danh sách
    • Aurantium × acre Mill.
    • Aurantium × bigarella Poit. & Turpin
    • Aurantium × corniculatum Mill.
    • Aurantium × corniculatum Poit. & Turpin
    • Aurantium × coronatum Poit. & Turpin
    • Aurantium × distortum Mill.
    • Aurantium × humile Mill.
    • Aurantium × myrtifolium Descourt.
    • Aurantium × orientale Mill.
    • Aurantium × silvestre Pritz.
    • Aurantium × sinense (L.) Mill.
    • Aurantium × variegatum Barb.Rodr.
    • Aurantium × vulgare (Risso) M. Gómez
    • Citrus bigaradia Risso & Poit.
    • Citrus humilis (Mill.) Poir.
    • Citrus × amara Link
    • Citrus × benikoji Yu.Tanaka
    • Citrus × bigaradia Loisel.
    • Citrus × calot Lag.
    • Citrus × canaliculata Yu.Tanaka
    • Citrus × changshan-huyou Y.B.Chang
    • Citrus × communis Poit. & Turpin
    • Citrus × dulcimedulla Pritz.
    • Citrus × dulcis Pers.
    • Citrus × florida Salisb.
    • Citrus × funadoko Yu.Tanaka
    • Citrus × fusca Lour.
    • Citrus × glaberrima Yu.Tanaka
    • Citrus × humilis (Mill.) Poir.
    • Citrus × intermedia Yu.Tanaka
    • Citrus × iwaikan Yu.Tanaka
    • Citrus × iyo Yu.Tanaka nom. inval.
    • Citrus × kotokan Hayata
    • Citrus × medioglobosa Yu.Tanaka
    • Citrus × mitsuharu Yu.Tanaka
    • Citrus × myrtifolia (Ker Gawl.) Raf.
    • Citrus × natsudaidai (Yu.Tanaka) Hayata
    • Citrus × omikanto Yu.Tanaka
    • Citrus × pseudogulgul Shirai
    • Citrus × rumphii Risso
    • Citrus × sinograndis Yu.Tanaka nom. inval.
    • Citrus × subcompressa (Tanaka) Yu.Tanaka
    • Citrus × sulcata Yu.Tanaka nom. inval.
    • Citrus × taiwanica Yu.Tanaka & Shimada
    • Citrus × tengu Yu.Tanaka nom. inval.
    • Citrus × tosa-asahi Yu.Tanaka
    • Citrus × vulgaris Risso
    • Citrus × yatsushiro Yu.Tanaka
    • Citrus × yuge-hyokan Yu.Tanaka

Một số giống cam đắng

sửa
  • Citrus aurantium subsp. amara là một giống cây thường xanh có nhiều gai, nguồn gốc ở miền Nam Việt Nam nhưng hiện nay đã được trồng rộng rãi trên thế giới. Trong việc lai ghép nó được dùng như cây bố cho các cây mẹ thuộc chi Cam chanh, hoặc dùng làm mứt cam, làm các loại rượu mùi như triple sec, Grand MarnierCuraçao. Nó cũng được trồng để lấy dầu từ quả, dầu NeroliNước hoa cam.
  • Cam Seville hay Cam Bigarade là một loại cam vị chua gắt nổi tiếng, được trồng khắp trên vùng Địa Trung Hải. Quả có vỏ dày, bề mặt gợn lăn tăn, được dùng làm mứt cam và có hàm lượng pectin cao hơn các loại cam ngọt thông thường, do đó tỉ lệ đậu trái tốt và năng suất cao hơn. Nó cũng được dùng trong các loại mứt quả khác và dùng để chế biến rượu mùi cam.
  • Cam Bergamot (C. aurantium subsp. bergamia) là một loại cam đắng được trồng nhiều ở miền Nam PhápÝ, trồng để lấy dầu bergamot dùng chế biến nước hoatrà, nhất là trà Công tước Grey.
  • Cam lá mía, C. aurantium var. myrtifolia, nguồn gốc từ Ý, được dùng để chế biến một loại nước giải khát nổi tiếng của Ý. Quả của nó được gọi là Chinotto.
  • Toan tranh, C. aurantium var. daidai, là một loại thảo dược dùng trong Đông Y đồng thời là một loại quả dùng trong ngày Tết Nhật Bản.
  • Loài cam đắng dại Florida mọc cạnh những dòng suối nhỏ trong các khu rừng hoang vu ở Florida.

Công dụng

sửa

Thực phẩm

sửa

Quả xanh của cam đắng được gọi là "narthangai" và được dùng rộng rãi trong các món ăn ở miền Nam Ấn Độ, nhất là trong món ăn Tamil. Quả xanh được muối dưa bằng cách cắt theo hình xoắn ốc và nhồi với muối. Cam muối dưa thường được ăn với cơm sữa chua (thayir sadam). Quả cam tươi cũng thường được dùng trong món pachadi. Nước ép từ quả xanh cũng được dùng làm nước ướp thịt trong các món ăn Nicaragua, Cuba, Dominica.

Vỏ quả cam đắng cũng là một nguyên liệu dùng để chế biến rượu đắng. Món bia trắng (Witbier) của Bỉ cũng dùng vị đắng từ vỏ quả cam này.

Người Thụy Điển và Phần Lan dùng vỏ quả cam đắng trong việc chế biến bánh mì gừng và món mämmi. Nó cũng được dùng trong món rượu hâm nóng glögg của người Na Uy.

Hy LạpĐảo Síp nerántzi là loại quả được ưa chuộng nhất khi dùng làm mứt muỗng, và cam đắng (nerantziá) cũng là một cây cảnh thông dụng.

Dược liệu

sửa

Chiết xuất của quả và vỏ quả cam đắng được dùng như thực phẩm bổ sung nhằm mục đích chống béo phì, giảm cângiảm sự thèm ăn; mặc dù trong Đông y chúng luôn được dùng chung với các loại thảo dược khác. cam đắng chứa các chất kích thích chuyển hóa trao đổi như N-methyltyramine, octopamine synephrine,[8] những chất có hoạt tính tương tự như ephedrine; chúng tác động lên các thụ quan phóng thích ephedrine alpha-1 gây ra sự co mạch và làm tăng huyết ápnhịp tim.[9][10]

Sau lệnh cấm chất kích thích chiết xuất từ cây Ma hoàngHoa Kỳ, Canada và một số nơi khác, chất chiết xuất từ cam đắng bắt đầu được dùng thay thế ma hoàng trong các thực phẩm bổ sung có chức năng làm giảm cân và chống béo phì.[4] Mặc dù cam đắng chưa trải qua một cuộc thử nghiệm nào về độ an toàn nhưng nó có thể gây ra những tác dụng phụ có hại như ma hoàng.[11] Case report đã cho rằng các sản phẩm chứa chất chiết xuất từ cam đắng có liên quan tới đột quỵ,[12][13] viêm họng,[8]viêm ruột kết do thiếu máu cục bộ.[14]

Trung tâm về Dược phẩm Bổ sung và Thay thế Hoa Kỳ chỉ ra rằng "hiện nay có rất ít bằng chứng cho thấy rằng chiết xuất cam đắng an toàn hơn ma hoàng."[6] Và cũng không có bằng chứng nào cho thấy chiết xuất cam đắng hiệu quả trong việc giảm cân.[5]

Sau sự kiện một thanh niên khỏe mạnh bị nhồi máu cơ tim (đau tim), một cuộc điều tra và một bài phóng sự khoa học ngay sau đó chỉ ra rằng những nhà sản xuất "thực phẩm bổ sung" có ý thay thế ephedrine với các chất có hoạt tính tương tự như p-synephrine and/or p-octopamine chiết xuất từ cam đắng đã tìm ra một lỗ hổng trong việc điều chỉnh năm 2004 lệnh cấm ma hoàng của Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ bằng cách thay thế những chất nằm trong danh sách cấm bằng những chất có hoạt tính tương tự nhưng không nằm trong danh sách, vì vậy họ có thể yên tâm tuyên bố rằng sản phẩm của mình "không có ma hoàng".[15]

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ Citrus × aurantium. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ “The Plant List: A Working List of All Plant Species”. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ "Plant Profile for Citrus ×aurantium L. (pro sp.), http://plants.usda.gov/java/profile?symbol=CIAU8
  4. ^ a b Duenwald, Mary (ngày 11 tháng 10 năm 2005). “Bitter Orange Under Scrutiny as New Ephedra”. The New York Times. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.
  5. ^ a b Sharpe PA, Granner ML, Conway JM, Ainsworth BE, Dobre M (tháng 12 năm 2006). “Availability of weight-loss supplements: Results of an audit of retail outlets in a southeastern city”. Journal of the American Dietetic Association. 106 (12): 2045–51. doi:10.1016/j.jada.2006.09.014. PMID 17126636.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ a b “Bitter Orange”. National Center for Complementary and Alternative Medicine. tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.
  7. ^ "Dangerous Supplements: Twelve Supplements You Should Avoid". Consumer Reports Magazine. tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2012.
  8. ^ a b Gange CA, Madias C, Felix-Getzik EM, Weintraub AR, Estes NA (tháng 4 năm 2006). “Variant angina associated with bitter orange in a dietary supplement”. Mayo Clinic Proceedings. 81 (4): 545–8. doi:10.4065/81.4.545. PMID 16610576.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Bui LT, Nguyen DT, Ambrose PJ (tháng 1 năm 2006). “Blood pressure and heart rate effects following a single dose of bitter orange”. The Annals of Pharmacotherapy. 40 (1): 53–7. doi:10.1345/aph.1G488. PMID 16317106.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ Hess AM, Sullivan DL (tháng 3 năm 2005). “Potential for toxicity with use of bitter orange extract and guarana for weight loss”. The Annals of pharmacotherapy. 39 (3): 574–5. doi:10.1345/aph.1E249. PMID 15657116.
  11. ^ Jordan S, Murty M, Pilon K (tháng 10 năm 2004). “Products containing bitter orange or synephrine: suspected cardiovascular adverse reactions” ([liên kết hỏng]). Canadian Medical Association Journal. 171 (8): 993–4. PMID 15497209.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]
  12. ^ Bouchard NC, Howland MA, Greller HA, Hoffman RS, Nelson LS (tháng 4 năm 2005). “Ischemic stroke associated with use of an ephedra-free dietary supplement containing synephrine”. Mayo Clinic Proceedings. 80 (4): 541–5. doi:10.4065/80.4.541. PMID 15819293.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  13. ^ Holmes RO, Tavee J (tháng 7 năm 2008). “Vasospasm and stroke attributable to ephedra-free xenadrine: case report”. Military Medicine. 173 (7): 708–10. PMID 18700609.
  14. ^ Sultan S, Spector J, Mitchell RM (tháng 12 năm 2006). “Ischemic colitis associated with use of a bitter orange-containing dietary weight-loss supplement”. Mayo Clinic Proceedings. 81 (12): 1630–1. doi:10.4065/81.12.1630. PMID 17165643.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  15. ^ Thomas JE, Munir JA, McIntyre PZ, Ferguson MA (2009). “STEMI in a 24-year-old man after use of a synephrine-containing dietary supplement: a case report and review of the literature”. Tex Heart Inst J. 36 (6): 586–90. PMC 2801940. PMID 20069086.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

sửa