Cold finger là phương pháp quan trọng đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin của dầu thô trong quá tr... more Cold finger là phương pháp quan trọng đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin của dầu thô trong quá trình khai thác và vận chuyển, được sử dụng trong các phòng thí nghiệm về vận chuyển dầu khí. Bài báo giới thiệu hệ thống thiết bị thí nghiệm dùng để xác định tốc độ lắng đọng paraffin trong dầu thô được nâng cấp, cải tiến từ thiết bị cũ tại Viện Dầu khí Việt Nam (VPI). Hệ thống thiết bị mới có công năng tương đương với các thiết bị thương mại nhập ngoại, đáp ứng yêu cầu phân tích mẫu của các nhà thầu khai thác dầu khí tại Việt Nam cũng như các nước trong khu vực.
Bài báo giới thiệu kết quả phân tích thành phần, tính chất mẫu khí và condensate mỏ Thiên Ưng, so... more Bài báo giới thiệu kết quả phân tích thành phần, tính chất mẫu khí và condensate mỏ Thiên Ưng, so sánh với tính chất sản phẩm khí và condensate khác tại Việt Nam. Khí tự nhiên mỏ Thiên Ưng có thành phần chủ yếu là methane với hàm lượng dao động từ 75,231 - 76,402 %mol. Tổng các thành phần hydrocarbon còn lại trong khí mỏ Thiên Ưng chiếm từ 7,083 - 7,123 %mol, trong đó hàm lượng hydrocarbon lỏng (C6+) rất thấp, từ 0,172 - 0,226 %mol. Khí mỏ Thiên Ưng là khí ngọt, có hàm lượng H2S dao động từ 0,3 - 1,5 ppm.Condensate Thiên Ưng có khối lượng riêng ở 15 oC là 0,7743 g/mL nên thuộc loại condensate trung bình so với các loại condensate đã từng khai thác trước đây tại Việt Nam. Hiệu suất phân đoạn naphtha trong condensate Thiên Ưng khá cao (61,39 % khối lượng). Hàm lượng aromatic thuộc loại trung bình, mang đặc tính chung của dầu thô và condensate Việt Nam (hàm lượng lưu huỳnh, ni-tơ, nhựa và asphaltene đều thấp; hàm lượng kim loại vi lượng nickel, vanadium rất thấp).Kết quả nghiên cứu này...
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), c... more Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), chúng tôi có 1 số kết luận sau: Chiều cao trung bình của NVYT là 158,8 ± 7,0 cm, trong đó chiều cao trung bình của nam NVYT là 166,4 ± 5,3 cm và nữ NVYT là 155,6 ± 4,8cm. Cân nặng trung bình của NVYT là 55,6 ± 9,4 kg, trong đó cân nặng trung bình của nam NVYT là 65,0 ± 8,7 kg và nữ NVYT là 51,7 ± 6,4 kg. BMI của NVYT như sau: thiếu cân (8,0%), bình thường (80,1%), thừa cân (11,3%) và béo phì (0,7%). Có mối tương quan thuận giữa tuổi và BMI của NVYT (p<0,001). BMI của NVYT theo giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn và dân tộc có sự khác biệt (p<0,001). Nam NVYT có tình trạng thừa cân, béo phì cao hơn nữ NVYT. Bác sỹ có tình trạng thừa cân, béo phì cao hơn các nhóm trình độ chuyên môn khác. Sử dụng mô hình hồi quy đa biến cho thấy hút thuốc lá, uống rượu bia và bệnh nền có liên quan đến tỷ lệ thừa cân, béo phì của NVYT (p<0,001). Đây là thực trạng đáng báo động và ngành Y tế tỉnh...
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), c... more Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), chúng tôi có 1 số kết luận sau: NVYT là nữ (70,8%). Độ tuổi trung bình là 36,8 ± 8,3 tuổi. Trình độ chuyên môn: bác sỹ (19,9%), dược sỹ (10,8%), kỹ thuật viên (8,4%), điều dưỡng/hộ sinh (37,2%) và chuyên ngành y tế khác (23,7%). Năm công tác trung bình là 11,9 ± 7,8. Có 91,3% NVYT làm việc ở y tế công lập và 8,7% y tế tư nhân. BMI của NVYT có 8% là thiếu cân và 11,9% là thừa cân, béo phì. Có 5,7% NVYT hút thuốc lá. 2,3% NVYT thường xuyên uống rượu bia và 56,2% thỉnh thoảng uống rượu bia. 12,2% NVYT có bệnh nền. 95,4% NVYT đã tiêm 3 mũi và 4,6% đã tiêm 2 mũi vắc xin phòng bệnh COVID-19. Có 57,8% NVYT ở tuyến đầu phòng, chống dịch COVID-19. Tỷ lệ mắc bệnh COVID-19 của NVYT là 47,8%. Tỷ lệ mắc bệnh COVID-19 của NVYT nữ (50,0%) cao hơn NVYT nam (42,4%) và có sự khác biệt (p<0,001). Chẩn đoán mức độ bệnh của NVYT khi mắc COVID-19 chủ yếu mức độ nhẹ, không có mức độ nặng, nguy kịch. Có sự kh...
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT) sa... more Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT) sau 2 năm đại dịch COVID-19, chúng tôi có 1 số kết luận sau. NVYT là nữ (70,8%). Độ tuổi trung bình là 36,8 ± 8,3 tuổi với số năm công tác trung bình là 11,9 ± 7,8. Trình độ chuyên môn: bác sỹ (19,9%), dược sỹ (10,8%), kỹ thuật viên (8,4%), điều dưỡng/hộ sinh (37,2%) và chuyên ngành y tế khác (23,7%), trong đó y tế công lập (91,3%) và y tế tư nhân (8,7%). Tỷ lệ mắc bệnh COVID-19 của NVYT là 47,8%. 57,8% NVYT làm việc ở tuyến đầu. Tỷ lệ NVYT căng thẳng là 23,6%, lo âu là 44,0% và trầm cảm là 30,3%. Mô hình hồi quy đa biến cho thấy đặc điểm tuổi, tuyến đầu phòng chống dịch và nguyên nhân: do thu nhập không đủ trang trải cuộc sống, do áp lực công việc quá nhiều, bị hội chứng "Burnout", cảm thấy bản thân bị kỳ thị vì làm việc trong môi trường y tế, gặp biến cố vì phải chứng kiến người thân, bạn bè mất vì COVID-19 và gặp biến cố vì người thân mất việc làm có liên quan với tình trạng c...
The R code presented here provides all the scripts required to run the superensemble of probabili... more The R code presented here provides all the scripts required to run the superensemble of probabilistic dengue models presented in the paper "Probabilistic seasonal dengue forecasting in Vietnam: A modelling study using superensembles" published in PLoS Medicine by FJ Colon-Gonzalez et al. (2021). The code comprises seven ordered sub-routines. Each sub-routine has a number that indicates its location in a sequence of steps starting at 00 and ending at 06. The sub-routine called 06_Run_routines.R contains all the commands required to load and perform all operations in sequence. We suggest users only run that script.
detector under loosely controlled conditions N. H. Duy Thanh, ∗ N. V. Chi Lan, S. Cao, 2, † T. V.... more detector under loosely controlled conditions N. H. Duy Thanh, ∗ N. V. Chi Lan, S. Cao, 2, † T. V. Ngoc, 3 N. Khoa, N. T. Hong Van, and P. T. Quyen 3 Institute for Interdisciplinary Research in Science and Education, ICISE, Quy Nhon, Vietnam. High Energy Accelerator Research Organization (KEK), Tsukuba, Ibaraki, Japan. Graduate University of Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi, Viet Nam. Albion College, Albion, MI, United States Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi, Vietnam. Abstract Multi-Pixel Photon Counter (MPPC) has been recently emerged and realized as a great type of Silicon Photomultiplier to replace or compensate for the conventional vacuum-based Photomultiplier tubes. MPPC provides many striking features such as high electrical gain, outstanding photon detection efficiency, fast timing response, immunity to the magnetic field, low-voltage operation, compactness, portability, and cost-effectiveness. The r...
Timely information is key for decision-making. The ability to predict dengue transmission ahead o... more Timely information is key for decision-making. The ability to predict dengue transmission ahead of time would significantly benefit planners and decision-makers. Dengue is climate-sensitive. Monitoring climate variability could provide advance warning about dengue risk. Multiple dengue early warning systems have been proposed. Often, these systems are based on deterministic models that have limitations for quantifying the probability that a public health event may occur. We introduce an operational seasonal dengue forecasting system where Earth observations and seasonal climate forecasts are used to drive a superensemble of probabilistic dengue models to predict dengue risk up to six months ahead. We demonstrate that the system has skill and relative economic value at multiple forecast horizons, seasons, and locations. The superensemble generated, on average, more accurate forecasts than those obtained from the models used to create it. We argue our system provides a useful tool for...
Low-molecular-weight compounds with anticoagulant activity were isolated from the scorpion Hetero... more Low-molecular-weight compounds with anticoagulant activity were isolated from the scorpion Heterometrus laoticus venom. The determination of the structure of the isolated compounds by nuclear magnetic resonance and mass spectrometry showed that one of the isolated compounds is adenosine, and the other two are dipeptides leucyl-tryptophan and isoleucyl-tryptophan. The anticoagulant properties of adenosine, which is an inhibitor of platelet aggregation, is well known, but its presence in scorpion venom is shown for the first time. The ability of leucyl-tryptophan and isoleucyl-tryptophan to slow down blood clotting and their presence in scorpion venom are also established for the first time.
Nonconventional three-finger toxin BMLCL was isolated from B. multicinctus venom, and its interac... more Nonconventional three-finger toxin BMLCL was isolated from B. multicinctus venom, and its interaction with different subtypes of nicotinic acetylcholine receptor (nAChR) was studied. It was found that BMLCL is able to interact with high efficiency with both α7 and muscle type nAChRs.
Journal of Bioactive and Compatible Polymers, 2015
Oxidized polysaccharide-based hydrogels have recently attracted much attention for tissue regener... more Oxidized polysaccharide-based hydrogels have recently attracted much attention for tissue regeneration because of their biocompatibility and tissue-adhesive property. In this study, we introduce a new type of chitosan-based hydrogel as a tissue sealant, which was prepared by enzymatic mediation from periodate-oxidized chitosan–polyethylene glycol–tyramine. The oxidized chitosan backbone was expected to enhance the interconnection between the hydrogel layer and collagen in the tissues via the Schiff-base reaction. Proton nuclear magnetic resonance spectra indicated that tyramine-functionalized polyethylene glycol-nitrophenyl carbonate ester was conjugated to the oxidized chitosan. The degree of oxidation of the chitosan backbone was around 14% of the glucosamine units by proton nuclear magnetic resonance. The hydrogel was rapidly formed in situ (within a few seconds) in the presence of horseradish peroxidase and hydrogen peroxide. In vitro experiments with live/dead cell assays showe...
Cold finger là phương pháp quan trọng đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin của dầu thô trong quá tr... more Cold finger là phương pháp quan trọng đánh giá tốc độ lắng đọng paraffin của dầu thô trong quá trình khai thác và vận chuyển, được sử dụng trong các phòng thí nghiệm về vận chuyển dầu khí. Bài báo giới thiệu hệ thống thiết bị thí nghiệm dùng để xác định tốc độ lắng đọng paraffin trong dầu thô được nâng cấp, cải tiến từ thiết bị cũ tại Viện Dầu khí Việt Nam (VPI). Hệ thống thiết bị mới có công năng tương đương với các thiết bị thương mại nhập ngoại, đáp ứng yêu cầu phân tích mẫu của các nhà thầu khai thác dầu khí tại Việt Nam cũng như các nước trong khu vực.
Bài báo giới thiệu kết quả phân tích thành phần, tính chất mẫu khí và condensate mỏ Thiên Ưng, so... more Bài báo giới thiệu kết quả phân tích thành phần, tính chất mẫu khí và condensate mỏ Thiên Ưng, so sánh với tính chất sản phẩm khí và condensate khác tại Việt Nam. Khí tự nhiên mỏ Thiên Ưng có thành phần chủ yếu là methane với hàm lượng dao động từ 75,231 - 76,402 %mol. Tổng các thành phần hydrocarbon còn lại trong khí mỏ Thiên Ưng chiếm từ 7,083 - 7,123 %mol, trong đó hàm lượng hydrocarbon lỏng (C6+) rất thấp, từ 0,172 - 0,226 %mol. Khí mỏ Thiên Ưng là khí ngọt, có hàm lượng H2S dao động từ 0,3 - 1,5 ppm.Condensate Thiên Ưng có khối lượng riêng ở 15 oC là 0,7743 g/mL nên thuộc loại condensate trung bình so với các loại condensate đã từng khai thác trước đây tại Việt Nam. Hiệu suất phân đoạn naphtha trong condensate Thiên Ưng khá cao (61,39 % khối lượng). Hàm lượng aromatic thuộc loại trung bình, mang đặc tính chung của dầu thô và condensate Việt Nam (hàm lượng lưu huỳnh, ni-tơ, nhựa và asphaltene đều thấp; hàm lượng kim loại vi lượng nickel, vanadium rất thấp).Kết quả nghiên cứu này...
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), c... more Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), chúng tôi có 1 số kết luận sau: Chiều cao trung bình của NVYT là 158,8 ± 7,0 cm, trong đó chiều cao trung bình của nam NVYT là 166,4 ± 5,3 cm và nữ NVYT là 155,6 ± 4,8cm. Cân nặng trung bình của NVYT là 55,6 ± 9,4 kg, trong đó cân nặng trung bình của nam NVYT là 65,0 ± 8,7 kg và nữ NVYT là 51,7 ± 6,4 kg. BMI của NVYT như sau: thiếu cân (8,0%), bình thường (80,1%), thừa cân (11,3%) và béo phì (0,7%). Có mối tương quan thuận giữa tuổi và BMI của NVYT (p<0,001). BMI của NVYT theo giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn và dân tộc có sự khác biệt (p<0,001). Nam NVYT có tình trạng thừa cân, béo phì cao hơn nữ NVYT. Bác sỹ có tình trạng thừa cân, béo phì cao hơn các nhóm trình độ chuyên môn khác. Sử dụng mô hình hồi quy đa biến cho thấy hút thuốc lá, uống rượu bia và bệnh nền có liên quan đến tỷ lệ thừa cân, béo phì của NVYT (p<0,001). Đây là thực trạng đáng báo động và ngành Y tế tỉnh...
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), c... more Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), chúng tôi có 1 số kết luận sau: NVYT là nữ (70,8%). Độ tuổi trung bình là 36,8 ± 8,3 tuổi. Trình độ chuyên môn: bác sỹ (19,9%), dược sỹ (10,8%), kỹ thuật viên (8,4%), điều dưỡng/hộ sinh (37,2%) và chuyên ngành y tế khác (23,7%). Năm công tác trung bình là 11,9 ± 7,8. Có 91,3% NVYT làm việc ở y tế công lập và 8,7% y tế tư nhân. BMI của NVYT có 8% là thiếu cân và 11,9% là thừa cân, béo phì. Có 5,7% NVYT hút thuốc lá. 2,3% NVYT thường xuyên uống rượu bia và 56,2% thỉnh thoảng uống rượu bia. 12,2% NVYT có bệnh nền. 95,4% NVYT đã tiêm 3 mũi và 4,6% đã tiêm 2 mũi vắc xin phòng bệnh COVID-19. Có 57,8% NVYT ở tuyến đầu phòng, chống dịch COVID-19. Tỷ lệ mắc bệnh COVID-19 của NVYT là 47,8%. Tỷ lệ mắc bệnh COVID-19 của NVYT nữ (50,0%) cao hơn NVYT nam (42,4%) và có sự khác biệt (p<0,001). Chẩn đoán mức độ bệnh của NVYT khi mắc COVID-19 chủ yếu mức độ nhẹ, không có mức độ nặng, nguy kịch. Có sự kh...
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT) sa... more Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT) sau 2 năm đại dịch COVID-19, chúng tôi có 1 số kết luận sau. NVYT là nữ (70,8%). Độ tuổi trung bình là 36,8 ± 8,3 tuổi với số năm công tác trung bình là 11,9 ± 7,8. Trình độ chuyên môn: bác sỹ (19,9%), dược sỹ (10,8%), kỹ thuật viên (8,4%), điều dưỡng/hộ sinh (37,2%) và chuyên ngành y tế khác (23,7%), trong đó y tế công lập (91,3%) và y tế tư nhân (8,7%). Tỷ lệ mắc bệnh COVID-19 của NVYT là 47,8%. 57,8% NVYT làm việc ở tuyến đầu. Tỷ lệ NVYT căng thẳng là 23,6%, lo âu là 44,0% và trầm cảm là 30,3%. Mô hình hồi quy đa biến cho thấy đặc điểm tuổi, tuyến đầu phòng chống dịch và nguyên nhân: do thu nhập không đủ trang trải cuộc sống, do áp lực công việc quá nhiều, bị hội chứng "Burnout", cảm thấy bản thân bị kỳ thị vì làm việc trong môi trường y tế, gặp biến cố vì phải chứng kiến người thân, bạn bè mất vì COVID-19 và gặp biến cố vì người thân mất việc làm có liên quan với tình trạng c...
The R code presented here provides all the scripts required to run the superensemble of probabili... more The R code presented here provides all the scripts required to run the superensemble of probabilistic dengue models presented in the paper "Probabilistic seasonal dengue forecasting in Vietnam: A modelling study using superensembles" published in PLoS Medicine by FJ Colon-Gonzalez et al. (2021). The code comprises seven ordered sub-routines. Each sub-routine has a number that indicates its location in a sequence of steps starting at 00 and ending at 06. The sub-routine called 06_Run_routines.R contains all the commands required to load and perform all operations in sequence. We suggest users only run that script.
detector under loosely controlled conditions N. H. Duy Thanh, ∗ N. V. Chi Lan, S. Cao, 2, † T. V.... more detector under loosely controlled conditions N. H. Duy Thanh, ∗ N. V. Chi Lan, S. Cao, 2, † T. V. Ngoc, 3 N. Khoa, N. T. Hong Van, and P. T. Quyen 3 Institute for Interdisciplinary Research in Science and Education, ICISE, Quy Nhon, Vietnam. High Energy Accelerator Research Organization (KEK), Tsukuba, Ibaraki, Japan. Graduate University of Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi, Viet Nam. Albion College, Albion, MI, United States Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi, Vietnam. Abstract Multi-Pixel Photon Counter (MPPC) has been recently emerged and realized as a great type of Silicon Photomultiplier to replace or compensate for the conventional vacuum-based Photomultiplier tubes. MPPC provides many striking features such as high electrical gain, outstanding photon detection efficiency, fast timing response, immunity to the magnetic field, low-voltage operation, compactness, portability, and cost-effectiveness. The r...
Timely information is key for decision-making. The ability to predict dengue transmission ahead o... more Timely information is key for decision-making. The ability to predict dengue transmission ahead of time would significantly benefit planners and decision-makers. Dengue is climate-sensitive. Monitoring climate variability could provide advance warning about dengue risk. Multiple dengue early warning systems have been proposed. Often, these systems are based on deterministic models that have limitations for quantifying the probability that a public health event may occur. We introduce an operational seasonal dengue forecasting system where Earth observations and seasonal climate forecasts are used to drive a superensemble of probabilistic dengue models to predict dengue risk up to six months ahead. We demonstrate that the system has skill and relative economic value at multiple forecast horizons, seasons, and locations. The superensemble generated, on average, more accurate forecasts than those obtained from the models used to create it. We argue our system provides a useful tool for...
Low-molecular-weight compounds with anticoagulant activity were isolated from the scorpion Hetero... more Low-molecular-weight compounds with anticoagulant activity were isolated from the scorpion Heterometrus laoticus venom. The determination of the structure of the isolated compounds by nuclear magnetic resonance and mass spectrometry showed that one of the isolated compounds is adenosine, and the other two are dipeptides leucyl-tryptophan and isoleucyl-tryptophan. The anticoagulant properties of adenosine, which is an inhibitor of platelet aggregation, is well known, but its presence in scorpion venom is shown for the first time. The ability of leucyl-tryptophan and isoleucyl-tryptophan to slow down blood clotting and their presence in scorpion venom are also established for the first time.
Nonconventional three-finger toxin BMLCL was isolated from B. multicinctus venom, and its interac... more Nonconventional three-finger toxin BMLCL was isolated from B. multicinctus venom, and its interaction with different subtypes of nicotinic acetylcholine receptor (nAChR) was studied. It was found that BMLCL is able to interact with high efficiency with both α7 and muscle type nAChRs.
Journal of Bioactive and Compatible Polymers, 2015
Oxidized polysaccharide-based hydrogels have recently attracted much attention for tissue regener... more Oxidized polysaccharide-based hydrogels have recently attracted much attention for tissue regeneration because of their biocompatibility and tissue-adhesive property. In this study, we introduce a new type of chitosan-based hydrogel as a tissue sealant, which was prepared by enzymatic mediation from periodate-oxidized chitosan–polyethylene glycol–tyramine. The oxidized chitosan backbone was expected to enhance the interconnection between the hydrogel layer and collagen in the tissues via the Schiff-base reaction. Proton nuclear magnetic resonance spectra indicated that tyramine-functionalized polyethylene glycol-nitrophenyl carbonate ester was conjugated to the oxidized chitosan. The degree of oxidation of the chitosan backbone was around 14% of the glucosamine units by proton nuclear magnetic resonance. The hydrogel was rapidly formed in situ (within a few seconds) in the presence of horseradish peroxidase and hydrogen peroxide. In vitro experiments with live/dead cell assays showe...
Uploads
Papers by Nguyễn Khoa