Bước tới nội dung

Vương quốc România

(Đổi hướng từ Vương quốc Romania)
Vương quốc România
Tên bản ngữ
  • Regatul României

Tiêu ngữNihil Sine Deo
"Không là gì nếu thiếu Chúa"

Quốc caTrăiască Regele
"Vua muôn năm"
Vương quốc România năm 1939.
Vương quốc România năm 1939.
Tổng quan
Thủ đôBucharest
(1881–1916 / 1918–1947)
Iași (Jassy)
(1916–1918)
Ngôn ngữ thông dụngTiếng România[1]
Tiếng Đức
Tiếng Hungary
Tiếng Ukraina
Tôn giáo chính
Chính Thống giáo phương Đông
Chính trị
Chính phủQuân chủ lập hiến (1881–1938, 1944–47)
Quân chủ tuyệt đối (1938–40)
Độc tài phát xít (1940–41)
Độc tài quân sự (1941–44)
Vua 
• 1881–1914
Carol I
• 1914–1927
Ferdinand I
• 1927–1930
Michael I (Triều đại thứ nhất)
• 1930–1940
Carol II
• 1940–1947
Michael I (Triều đại thứ hai)
Thủ tướng 
• 1881
Ion Brătianu (đầu tiên)
• 1940–1944
Ion Antonescu[a]
• 1945–1947
Petru Groza (cuối cùng)
Lập phápNghị viện
Thượng viện
Hạ viện
Lịch sử
Thời kỳBelle Époque / Chiến tranh thế giới thứ nhất / Giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh / Chiến tranh thế giới thứ hai
• Công bố
14 tháng 3 năm 1881
4 tháng 6 năm 1920
29 tháng 3 năm 1923
23 tháng 8 năm 1944
12 tháng 8 năm 1944
30 tháng 12 năm 1947
Địa lý
Diện tích 
• 1915[b]
138.000 km2
(53.282 mi2)
• 1940[b][c]
295.049 km2
(113.919 mi2)
Dân số 
• 1915[b]
7900000
• 1940[b][c]
20058378
Kinh tế
Đơn vị tiền tệLeu
Mã ISO 3166RO
Tiền thân
Kế tục
Thân vương quốc Liên hiệp
Tỉnh Bessarabia
Công quốc Bukovina
Transylvania
Partium
Vương quốc Bulgaria
Ada Kaleh
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Moldavia
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina
Vương quốc Bulgaria
Hiện nay là một phần của Bulgaria
 Moldova
 România
 Ukraina
a. ^Được chính thức tuyên bố là Conducător (nghĩa đen là "Lãnh đạo") của nhà nước vào ngày 6 tháng 9 năm 1940, theo một sắc lệnh của hoàng gia, với vai trò nghi lễ cho quốc vương.[2]
b. ^Diện tích và dân số theo Ioan Suciu, Istoria contemporana a României (1918–2005).[3]
c. ^ Các chỉ số cho các địa phương của Romania (1941).[4]

Vương quốc România (tiếng Romania: Regatul României) là một nhà nước quân chủ lập hiếnĐông Nam Âu, tồn tại từ năm 1881 khi hoàng tử Carol I của Hohenzollern-Sigmaringen lên ngôi vua, cho đến năm 1947, khi vua Michael I thoái vị và quốc hội România tuyên bố România là một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa.

Từ năm 1859 đến năm 1877, Romania phát triển từ một liên minh cá nhân của hai nước chư hầu (MoldaviaWallachia) dưới một hoàng tử duy nhất cho một công quốc tự trị với chế độ quân chủ Hohenzollern. Nước này giành được độc lập từ Đế chế Ottoman trong Chiến tranh Nga-Thổ 1877-1878 (được biết đến là Chiến tranh giành Độc lập România).

România nhận lại Bắc Dobruja để đổi lấy phần phía nam của Bessarabia. Lãnh thổ của vương quốc trong thời trị vì của vua Carol I, giữa 14 tháng 3 năm 1881 và 27 tháng 9 năm 1914 đôi khi được gọi là Vương quốc România, để phân biệt nó với ″Đại România″, bao gồm các tỉnh trở thành một phần của nhà nước sau Thế chiến thứ nhất (Bessarabia, BukovinaTransylvania). Ngoại trừ các nửa phía nam của Bukovina và Transylvania, các lãnh thổ này được nhượng lại cho các nước láng giềng vào năm 1940, dưới áp lực của Đức Quốc xãLiên Xô. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Bắc BukovinaBessarabia, Bắc Transilvania và phía nam Dobruja bị chiếm bởi Liên Xô, HungaryBulgaria theo thứ tự kể trên. Vua Carol II độc đoán đã thoái vị vào năm 1940 và những năm sau đó, România bước vào cuộc chiến tham gia lực lượng của Phe Trục. Sau sự chiếm đóng của Liên Xô, România lấy lại được Bessarabia và phía bắc Bukovina từ nước Nga Xô Viết, dưới sự lãnh đạo của tướng Ion Antonescu. Đức tặng thưởng lãnh thổ Transnistria cho România. Trong suốt cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, chính quyền Antonescu, liên minh với phát xít Đức, đã đóng một vai trò trong Holocaust, với các chính sách đàn áp và tàn sát người Do Thái, và ở mức độ thấp hơn là người România. Vào tháng 8 năm 1944, chính quyền Antonescu bị lật đổ, và România gia nhập phe Đồng Minh chống lại phát xít Đức. Ảnh hưởng của Liên Xô và các chính sách tiếp theo của các chính phủ liên minh của Cộng sản đã dẫn đến việc bãi bỏ chế độ quân chủ, România trở thành một nước Cộng hòa Nhân dân vào năm 1947.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Constitutiunea din 1923” (bằng tiếng Romania). Legislatie pentru Democratie. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ Dennis Deletant, Hitler's Forgotten Ally: Ion Antonescu and His Regime, Romania, 1940–1944, Palgrave Macmillan, London, 2006. ISBN 1-4039-9341-6
  3. ^ Ioan Scurtu (2005). “Istoria contemporana a României (1918-2005)” (bằng tiếng Romania). Bucharest. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2011.
  4. ^ Institutul Central de Statistică (1943). “Indicatorul localităților din România” (PDF) (bằng tiếng Romania). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]