Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
2016 UEFA European Championship - France Championnat d'Europe de football 2016 (tiếng Pháp) | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Pháp |
Thời gian | 10 tháng 6 – 10 tháng 7 |
Số đội | 24 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 10 (tại 10 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Bồ Đào Nha (lần thứ 1) |
Á quân | Pháp |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 51 |
Số bàn thắng | 108 (2,12 bàn/trận) |
Số khán giả | 2.427.303 (47.594 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Antoine Griezmann (6 bàn)[1] |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Antoine Griezmann[2] |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | Renato Sanches[3] |
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 (còn gọi là UEFA Euro 2016) là Giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 15, do Liên đoàn bóng đá châu Âu tổ chức. Vòng chung kết được tổ chức tại Pháp vào mùa hè năm 2016, bắt đầu từ ngày 10 tháng 6 đến ngày 10 tháng 7 năm 2016.[4][5] Đây là lần thứ 3, Pháp đăng cai giải đấu này sau các năm 1960 và 1984.
Đây là lần đầu tiên một vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu có 24 đội tuyển tranh tài, thay vì 16 đội như trước đây từ năm 1996.[6] Đây cũng là kỳ Euro ghi nhận có nhiều vụ bạo loạn nghiêm trọng do các cổ động viên quá khích gây nên và do các vụ khủng bố diễn ra tại Pháp sau giải đấu.[7]
Đội tuyển Bồ Đào Nha đã giành chức vô địch lần đầu tiên trong lịch sử sau khi đánh bại đội tuyển chủ nhà Pháp với tỉ số 1–0 bằng bàn thắng duy nhất của tiền đạo Éder ở phút thứ 109 của hiệp phụ thứ 2 và chính thức trở thành đại diện của UEFA giành quyền tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 diễn ra tại Nga.[8] Tây Ban Nha là đương kim vô địch 2 lần nhưng thua ở vòng 1/8 trước Ý, đội bóng mà họ từng đánh bại 4-0 tại trận chung kết Euro 2012.
Chọn nước chủ nhà
[sửa | sửa mã nguồn]Pháp giành quyền đăng cai sau khi vượt qua Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Ở vòng thứ hai, Pháp thắng Thổ Nhĩ Kỳ với số phiếu 7/6. Kết quả được công bố vào ngày 28 tháng 5 năm 2010.[9]
- Kết quả
Quốc gia | Số phiếu[10] | |
---|---|---|
Vòng 1 | Vòng 2 | |
Pháp | 43 | 7 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 38 | 6 |
Ý | 23 | Loại |
Tổng số phiếu | 104 | 13 |
- Vòng 1: Mỗi thành viên trong số mười ba thành viên của Ban chấp hành UEFA xếp hạng 3 đấu thầu đầu tiên, thứ hai và thứ ba. Vị trí đầu tiên xếp hạng đã nhận được 5 điểm, vị trí thứ hai 2 điểm, và thứ ba diễn ra 1 điểm. thành viên điều hành của đấu thầu quốc gia đã không được biểu quyết.
- Vòng 2: Mười ba thành viên cùng bình chọn cho một trong hai vòng chung kết.
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng loại đã diễn ra tại Palais des Congres Acropolis ở Nice vào ngày 23 tháng 2 năm 2014.[5][11] Các trận đấu vòng loại sẽ bắt đầu vào tháng 9 năm 2014.[4][12] So với trước đây, việc mở rộng số đội tham dự lên đến 24 đội giúp cho các đội bóng xếp hạng trung bình có cơ hội lớn hơn để được tham dự vòng chung kết.
Bên cạnh đội chủ nhà Pháp được đặc cách vào thẳng vòng chung kết, 53 đội bóng còn lại phải tham dự vòng loại để chọn ra 23 đội xuất sắc nhất giành quyền tham dự vòng chung kết cùng với chủ nhà Pháp. Các hạt giống được hình thành trên cơ sở các hệ số đội tuyển quốc gia của UEFA, với nhà vô địch Euro 2012 Tây Ban Nha và chủ nhà Pháp được chọn làm hạt giống đầu tiên. 53 đội đã được rút ra thành 8 nhóm 6 đội và 1 nhóm 5 đội. Hai đội nhất, nhì của mỗi bảng, và đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất sẽ giành quyền vào thẳng vòng chung kết. 8 đội xếp thứ ba còn lại sẽ thi đấu hai lượt vào vòng play-off để xác định chọn ra thêm 4 đội vào thẳng vòng chung kết.[13][14][15]
Các đội tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển | Tư cách qua vòng loại | Ngày vượt qua vòng loại | Các lần tham dự trước[A] |
---|---|---|---|
Pháp | Chủ nhà | 28 tháng 5 năm 2010 | 8 (1960, 1984, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012) |
Anh | Nhất bảng E | 5 tháng 9 năm 2015 | 8 (1968, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012) |
Cộng hòa Séc[B] | Nhất bảng A | 6 tháng 9 năm 2015 | 8 (1960, 1976, 1980, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012) |
Iceland | Nhì bảng A | 0 (lần đầu) | |
Áo | Nhất bảng G | 8 tháng 9 năm 2015 | 1 (2008) |
Bắc Ireland | Nhất bảng F | 8 tháng 10 năm 2015 | 0 (lần đầu) |
Bồ Đào Nha | Nhất bảng I | 6 (1984, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012) | |
Tây Ban Nha | Nhất bảng C | 9 tháng 10 năm 2015 | 9 (1964, 1980, 1984, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012) |
Thụy Sĩ | Nhì bảng E | 3 (1996, 2004, 2008) | |
Ý | Nhất bảng H | 10 tháng 10 năm 2015 | 8 (1968, 1980, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012) |
Bỉ | Nhất bảng B | 4 (1972, 1980, 1984, 2000) | |
Wales | Nhì bảng B | 0 (lần đầu) | |
România | Nhì bảng F | 11 tháng 10 năm 2015 | 4 (1984, 1996, 2000, 2008) |
Albania | Nhì bảng I | 0 (lần đầu) | |
Đức[n 1] | Nhất bảng D | 11 (1972, 1976, 1980, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012) | |
Ba Lan | Nhì bảng D | 2 (2008, 2012) | |
Nga[n 2] | Nhì bảng G | 12 tháng 10 năm 2015 | 10 (1960, 1964, 1968, 1972, 1988, 1992, 1996, 2004, 2008, 2012) |
Slovakia[n 3] | Nhì bảng C | 4 (1960, 1976, 1980) | |
Croatia | Nhì bảng H | 13 tháng 10 năm 2015 | 4 (1996, 2004, 2008, 2012) |
Thổ Nhĩ Kỳ | Đội đứng thứ ba xuất sắc nhất | 3 (1996, 2000, 2008) | |
Hungary | Thắng trận play-off | 15 tháng 11 năm 2015 | 2 (1964, 1972) |
Cộng hòa Ireland | 16 tháng 11 năm 2015 | 2 (1988, 2012) | |
Thụy Điển | 17 tháng 11 năm 2015 | 5 (1992, 2000, 2004, 2008, 2012) | |
Ukraina | 1 (2012) |
- ^ Từ năm 1972 đến năm 1988, Đức tham dự giải vô địch bóng đá châu Âu với tên gọi Tây Đức
- ^ Từ năm 1960 đến năm 1988, Nga tham dự giải vô địch bóng đá châu Âu với tên gọi Liên Xô và năm 1992 với tên gọi CIS
- ^ Từ năm 1960 đến năm 1980, Cộng hòa Séc và Slovakia tham dự Euro với tên gọi Tiệp Khắc.[17]
Bốc thăm chia bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng chung kết sẽ diễn ra tại Paris ở Pháp vào ngày 12 tháng 12 năm 2015, lúc 18:00 (CET).[4][5][18][19] Đội chủ nhà Pháp và đương kim vô địch EURO 2012 Tây Ban Nha nghiễm nhiên nằm ở nhóm 1.[20] 22 đội còn lại được xếp lần lượt vào nhóm 1 đến 4 căn cứ vào bảng xếp hạng Đội tuyển quốc gia tháng 10 năm 2015 của UEFA.[21][22][23][24]
|
|
|
|
- 1 Chủ nhà Pháp (số điểm 33.599) nghiễm nhiên nằm ở vị trí A1.[20]
- 2 Đương kim vô địch Tây Ban Nha nghiễm nhiên nằm ở nhóm 1.[20]
Danh sách cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 07 tháng 2 năm 2016, UEFA công bố 18 trọng tài tham gia điều khiển các trận đấu của Euro 2016.[25] Danh sách trọng tài được công bố vào ngày 16 tháng 4 năm 2016.[26]
Ghi chú
- ^ Bold indicates champion for that year. Italic indicates host for that year.
- ^ Từ năm 1960 đến năm 1980, Cộng hòa Séc và Slovakia tham dự Euro với tên gọi Tiệp Khắc.[16]
- ^ Anton Averyanov đã được thay thế bởi Nikolai Golubev sau khi bị xét nghiệm thể dục.[27]
- ^ Luca Banti đã được thay thế bởi Daniele Orsato sau khi rút vì lý do cá nhân.[28]
- Trọng tài bắt chính trận chung kết.
Dưới đây là danh sách các trọng tài bàn:[26]
|
|
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Ban đầu, có 12 sân vận động đã được lựa chọn vào ngày 22 tháng 1 năm 2012. Các địa điểm đã được giảm xuống thành 9 địa điểm vào cuối tháng 5 năm 2011, nhưng nó đã được đề xuất trong tháng 6 năm 2011 rằng 11 địa điểm có thể được đăng cai các trận đấu.[29] Các thành viên Liên đoàn bóng đá Pháp đã phải chọn 9 sân vận động sẽ thực sự được sử dụng. Sự lựa chọn cho các sân bóng này là không thể tranh cãi - Stade de France của Pháp, 4 sân vận động mới được xây dựng ở Lille, Lyon, Nice và Bordeaux và các thành phố lớn nhất, Paris và Marseille. Hai địa điểm còn lại cuối cùng, sau khi Strasbourg không tham gia vì lý do tài chính sau khi bị xuống hạng,[30] 2 địa điểm đã được chọn là Lens và Nancy ở vòng bỏ phiếu đầu tiên, thay vì Saint-Étienne và Toulouse. Trong tháng 6 năm 2011, số lượng các địa điểm chủ nhà được tăng lên 10 vì giải đấu này mở rộng lên 24 đội, thay vì 16 đội như trước đây.[31][32] Quyết định này cho thấy các thành phố Toulouse và Saint-Étienne gia nhập danh sách các địa điểm thi đấu. Tuy nhiên, vào tháng 12 năm 2011, Nancy tuyên bố rút lui, sau khi sân nhà của thành phố này không đủ điều kiện,[33] để 9 thành phố chủ nhà của giải sẽ được sử dụng. Các sân vận động Beaujoire ở Nantes và sân vận động Mosson ở Montpellier, địa điểm từng được sử dụng ở World Cup 1998 cũng không được chọn. Danh sách cuối cùng trong 10 thành phố đã được Ủy ban điều hành UEFA xác nhận vào ngày 25 tháng 1 năm 2013.[34]
Saint-Denis | Marseille | Décines-Charpieu | Villeneuve-d'Ascq |
---|---|---|---|
Stade de France | Sân vận động Vélodrome | Parc Olympique Lyonnais | Sân vận động Pierre-Mauroy |
Sức chứa: 81.338 | Sức chứa: 67.394 | Sức chứa: 59.286 | Sức chứa: 50.186 |
Paris | Bordeaux | ||
Sân vận động Công viên các Hoàng tử | Sân vận động Bordeaux mới | ||
Sức chứa: 48.712 | Sức chứa: 42.115 | ||
Saint-Étienne | Lens | Nice | Toulouse |
Sân vận động Geoffroy-Guichard | Sân vận động Bollaert-Delelis | Sân vận động Nice | Sân vận động Thành phố |
Sức chứa: 41.965 | Sức chứa: 38.223 | Sức chứa: 35.624 | Sức chứa: 33.150 |
Trại đóng quân
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là danh sách địa điểm đóng quân của các đội tuyển quốc gia tham dự vòng chung kết Euro 2016.[35][36]
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]UEFA công bố lịch trình của giải đấu vào ngày 25 tháng 4 năm 2014.[37][38] Hai đội đầu bảng và 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất được tiến thẳng vào vòng 16 đội.
Tất cả thời gian được liệt kê là giờ địa phương, CEST (UTC+2).
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Pháp (H) | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thụy Sĩ | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 1 | +1 | 5 | |
3 | Albania | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 3 | |
4 | România | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 | −2 | 1 |
Albania | 0–1 | Thụy Sĩ |
---|---|---|
Chi tiết | Schär 5' |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Wales | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | +3 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Anh | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 2 | +1 | 5 | |
3 | Slovakia | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
4 | Nga | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 | −4 | 1 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Slovakia | 0–0 | Anh |
---|---|---|
Chi tiết |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 3 | 2 | 1 | 0 | 3 | 0 | +3 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Ba Lan | 3 | 2 | 1 | 0 | 2 | 0 | +2 | 7 | |
3 | Bắc Ireland | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 0 | 3 | |
4 | Ukraina | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 5 | −5 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bắc Ireland | 0–1 | Đức |
---|---|---|
Chi tiết | Gómez 30' |
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Croatia | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 3 | +2 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Tây Ban Nha | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 2 | +3 | 6 | |
3 | Thổ Nhĩ Kỳ | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | −2 | 3 | |
4 | Cộng hòa Séc | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | −3 | 1 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Tây Ban Nha | 3–0 | Thổ Nhĩ Kỳ |
---|---|---|
Morata 34', 48' Nolito 37' |
Chi tiết |
Cộng hòa Séc | 0–2 | Thổ Nhĩ Kỳ |
---|---|---|
Chi tiết | Yılmaz 10' Tufan 65' |
Croatia | 2–1 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
N. Kalinić 45' Perišić 87' |
Chi tiết | Morata 7' |
Bảng E
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ý | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 1 | +2 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Bỉ | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 | |
3 | Cộng hòa Ireland | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 4 | −2 | 4 | |
4 | Thụy Điển | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 3 | −2 | 1 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Thụy Điển | 0–1 | Bỉ |
---|---|---|
Chi tiết | Nainggolan 84' |
Bảng F
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hungary | 3 | 1 | 2 | 0 | 6 | 4 | +2 | 5 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Iceland | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 3 | +1 | 5 | |
3 | Bồ Đào Nha | 3 | 0 | 3 | 0 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
4 | Áo | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bồ Đào Nha | 1–1 | Iceland |
---|---|---|
Nani 31' | Chi tiết | B. Bjarnason 50' |
Iceland | 2–1 | Áo |
---|---|---|
Böðvarsson 18' Traustason 90+4' |
Chi tiết | Schöpf 60' |
Thứ tự các đội xếp thứ ba
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | B | Slovakia | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | E | Cộng hòa Ireland | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 4 | −2 | 4 | |
3 | F | Bồ Đào Nha | 3 | 0 | 3 | 0 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
4 | C | Bắc Ireland | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 0 | 3 | |
5 | D | Thổ Nhĩ Kỳ | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | −2 | 3 | |
6 | A | Albania | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 3 |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để xác định đội thắng cuộc nếu cần thiết.[15] Giống như thông lệ kể từ Giải vô địch bóng đá châu Âu 1984, không có play-off tranh hạng ba.
Sơ đồ
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
25 tháng 6 – Saint-Étienne | ||||||||||||||
Thụy Sĩ | 1 (4) | |||||||||||||
30 tháng 6 – Marseille | ||||||||||||||
Ba Lan (p) | 1 (5) | |||||||||||||
Ba Lan | 1 (3) | |||||||||||||
25 tháng 6 – Lens | ||||||||||||||
Bồ Đào Nha (p) | 1 (5) | |||||||||||||
Croatia | 0 | |||||||||||||
6 tháng 7 – Décines-Charpieu | ||||||||||||||
Bồ Đào Nha (s.h.p.) | 1 | |||||||||||||
Bồ Đào Nha | 2 | |||||||||||||
25 tháng 6 – Paris | ||||||||||||||
Wales | 0 | |||||||||||||
Wales | 1 | |||||||||||||
1 tháng 7 – Villeneuve-d'Ascq | ||||||||||||||
Bắc Ireland | 0 | |||||||||||||
Wales | 3 | |||||||||||||
26 tháng 6 – Toulouse | ||||||||||||||
Bỉ | 1 | |||||||||||||
Hungary | 0 | |||||||||||||
10 tháng 7 – Saint-Denis | ||||||||||||||
Bỉ | 4 | |||||||||||||
Bồ Đào Nha (s.h.p.) | 1 | |||||||||||||
26 tháng 6 – Villeneuve-d'Ascq | ||||||||||||||
Pháp | 0 | |||||||||||||
Đức | 3 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Bordeaux | ||||||||||||||
Slovakia | 0 | |||||||||||||
Đức (p) | 1 (6) | |||||||||||||
27 tháng 6 – Saint-Denis | ||||||||||||||
Ý | 1 (5) | |||||||||||||
Ý | 2 | |||||||||||||
7 tháng 7 – Marseille | ||||||||||||||
Tây Ban Nha | 0 | |||||||||||||
Đức | 0 | |||||||||||||
26 tháng 6 – Décines-Charpieu | ||||||||||||||
Pháp | 2 | |||||||||||||
Pháp | 2 | |||||||||||||
3 tháng 7 – Saint-Denis | ||||||||||||||
Cộng hòa Ireland | 1 | |||||||||||||
Pháp | 5 | |||||||||||||
27 tháng 6 – Nice | ||||||||||||||
Iceland | 2 | |||||||||||||
Anh | 1 | |||||||||||||
Iceland | 2 | |||||||||||||
Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]Thụy Sĩ | 1–1 (s.h.p.) | Ba Lan |
---|---|---|
Shaqiri 82' | Chi tiết | Błaszczykowski 39' |
Loạt sút luân lưu | ||
4–5 |
Croatia | 0–1 (s.h.p.) | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
Chi tiết | Quaresma 117' |
Anh | 1–2 | Iceland |
---|---|---|
Rooney 4' (ph.đ.) | Chi tiết |
|
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Ba Lan | 1–1 (s.h.p.) | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
Lewandowski 2' | Chi tiết | Sanches 33' |
Loạt sút luân lưu | ||
3–5 |
Wales | 3–1 | Bỉ |
---|---|---|
|
Chi tiết | Nainggolan 13' |
Pháp | 5–2 | Iceland |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]- 6 bàn
- 3 bàn
- 2 bàn
- 1 bàn
- Armando Sadiku
- Alessandro Schöpf
- Toby Alderweireld
- Michy Batshuayi
- Yannick Carrasco
- Eden Hazard
- Axel Witsel
- Nikola Kalinić
- Luka Modrić
- Ivan Rakitić
- Tomáš Necid
- Milan Škoda
- Eric Dier
- Wayne Rooney
- Daniel Sturridge
- Jamie Vardy
- Paul Pogba
- Jérôme Boateng
- Julian Draxler
- Shkodran Mustafi
- Mesut Özil
- Bastian Schweinsteiger
- Zoltán Gera
- Zoltán Stieber
- Ádám Szalai
- Jón Daði Böðvarsson
- Gylfi Sigurðsson
- Ragnar Sigurðsson
- Arnór Ingvi Traustason
- Wes Hoolahan
- Leonardo Bonucci
- Giorgio Chiellini
- Éder
- Emanuele Giaccherini
- Gareth McAuley
- Niall McGinn
- Robert Lewandowski
- Arkadiusz Milik
- Éder
- Ricardo Quaresma
- Renato Sanches
- Vasili Berezutski
- Denis Glushakov
- Ondrej Duda
- Marek Hamšík
- Vladímir Weiss
- Gerard Piqué
- Nolito
- Admir Mehmedi
- Fabian Schär
- Xherdan Shaqiri
- Ozan Tufan
- Burak Yılmaz
- Aaron Ramsey
- Neil Taylor
- Ashley Williams
- Sam Vokes
- phản lưới nhà
- Birkir Már Sævarsson (trong trận gặp Hungary)
- Gareth McAuley (trong trận gặp Wales)
- Ciaran Clark (trong trận gặp Thụy Điển)
Đội hình tiêu biểu
[sửa | sửa mã nguồn]UEFA đã công bố đội hình tiêu biểu nhất của Euro 2016.[92]
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
Rui Patrício | Jérôme Boateng Joshua Kimmich Raphaël Guerreiro Pepe |
Antoine Griezmann Dimitri Payet Toni Kroos Joe Allen Aaron Ramsey |
Cristiano Ronaldo |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- Chiếc giày Vàng
- Antoine Griezmann - 6 bàn, 2 kiến tạo (thi đấu 555 phút)[1]
- Chiếc giày Bạc
- Cristiano Ronaldo - 3 bàn, 3 kiến tạo (thi đấu 625 phút)[1]
- Chiếc giày Đồng
- Olivier Giroud - 3 bàn, 2 kiến tạo (thi đấu 465 phút)[1]
- Cầu thủ xuất sắc nhất
- Antoine Griezmann
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất
- Renato Sanches[3]
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Ban tổ chức giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 đã chính thức công bố mức thưởng cho các đội tuyển tham dự giải đấu này như sau:[93]
- Vô địch: €8 triệu[93]
- Á quân: €5 triệu[93]
- Lọt vào bán kết: €4 triệu[93]
- Lọt vào tứ kết: €2.5 triệu[93]
- Lọt vào vòng 16 đội: €1.5 triệu[93]
- Thắng 1 trận ở vòng bảng: €1 triệu[93]
- Hòa 1 trận ở vòng bảng: €500.000[93]
Ukraina là đội bóng duy nhất trong giải đấu không nhận được tiền thưởng.
Phạt đền
[sửa | sửa mã nguồn]- Thành công
- Tomáš Necid (trong trận Cộng hòa Séc–Croatia)
- Wayne Rooney (trong trận Anh–Iceland)
- Antoine Griezmann (trong trận Đức–Pháp)
- Gylfi Sigurðsson (trong trận Iceland–Hungary)
- Robbie Brady (trong trận Pháp–Ireland)
- Leonardo Bonucci (trong trận Đức–Ý)
- Bogdan Stancu (trong 2 trận Pháp–România và România–Thụy Sĩ)
- Thất bại
- Aleksandar Dragović (trong trận Iceland–Áo)
- Mesut Özil (trong trận Đức–Slovakia)
- Cristiano Ronaldo (trong trận Bồ Đào Nha–Áo)
- Sergio Ramos (trong trận Croatia–Tây Ban Nha)
Kỷ luật
[sửa | sửa mã nguồn]Một cầu thủ được tự động bị treo giò trận tới những tội sau đây:[15]
- Nhận thẻ đỏ (hệ thống treo thẻ đỏ có thể được mở rộng cho những hành vi nghiêm trọng)
- Nhận hai thẻ vàng trong hai trận đấu khác nhau, cũng như nhận bất kỳ thẻ vàng sau vòng tứ kết (hệ thống treo thẻ vàng không áp dụng với bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai)
Các hệ thống treo sau đã (hoặc sẽ) phục vụ trong các trận đấu vòng loại:[94]
Cầu thủ | Đội tuyển | Vi phạm | Bị treo giò trận đấu |
---|---|---|---|
Duje Čop | Croatia | v Bulgaria ở vòng loại (10 tháng 10 năm 2015) | Bảng D v Thổ Nhĩ Kỳ (12 tháng 6 năm 2016) |
Marek Suchý | Cộng hòa Séc | v Hà Lan ở vòng loại (13 tháng 10 năm 2015) | Bảng D v Tây Ban Nha (13 tháng 6 năm 2016) |
Lorik Cana | Albania | v Thụy Sĩ ở bảng A (11 tháng 6 năm 2016) | Bảng A v Pháp (15 tháng 6 năm 2016) |
Aleksandar Dragović | Áo | v Hungary ở bảng F (14 tháng 6 năm 2016) | Bảng F v Bồ Đào Nha (18 tháng 6 năm 2016) |
Burim Kukeli | Albania | v Thụy Sĩ ở bảng A (11 tháng 6 năm 2016) v Pháp ở bảng A (15 tháng 6 năm 2016) |
Bảng A v România (19 tháng 6 năm 2016) |
Alfreð Finnbogason | Iceland | v Bồ Đào Nha ở bảng F (14 tháng 6 năm 2016) v Hungary ở bảng F (18 tháng 6 năm 2016) |
Bảng F v Áo (22 tháng 6 năm 2016) |
Bartosz Kapustka | Ba Lan | v Bắc Ireland ở bảng C (12 tháng 6 năm 2016) v Ukraina ở bảng C (21 tháng 6 năm 2016) |
Vòng 16 đội v Thụy Sĩ (25 tháng 6 năm 2016) |
N'Golo Kanté | Pháp | v Albania ở bảng A (15 tháng 6 năm 2016) v Cộng hòa Ireland ở vòng 16 đội (26 tháng 6 năm 2016) |
Tứ kết v Iceland (3 tháng 7 năm 2016) |
Adil Rami | Pháp | v Thụy Sĩ ở bảng C (19 tháng 6 năm 2016) v Cộng hòa Ireland ở vòng 16 đội (26 tháng 6 năm 2016) |
Tứ kết v Iceland (3 tháng 7 năm 2016) |
Thomas Vermaelen | Bỉ | v Cộng hòa Ireland ở bảng E (18 tháng 6 năm 2016) v Hungary ở vòng 16 đội (26 tháng 6 năm 2016) |
Tứ kết v Wales (1 tháng 7 năm 2016) |
Thiago Motta | Ý | v Bỉ ở bảng E (13 tháng 6 năm 2016) v Tây Ban Nha ở vòng 16 đội (27 tháng 6 năm 2016) |
Tứ kết v Đức (2 tháng 7 năm 2016) |
William Carvalho | Bồ Đào Nha | v Croatia ở vòng 16 đội (25 tháng 6 năm 2016) v Ba Lan ở tứ kết (30 tháng 6 năm 2016) |
Bán kết v Wales (6 tháng 7 năm 2016) |
Ben Davies | Wales | v Anh ở bảng B (16 tháng 6 năm 2016) v Bỉ ở tứ kết (1 tháng 7 năm 2016) |
Bán kết v Bồ Đào Nha (6 tháng 7 năm 2016) |
Aaron Ramsey | Wales | v Bắc Ireland ở vòng 16 đội (25 tháng 6 năm 2016) v Bỉ ở tứ kết (1 tháng 7 năm 2016) |
Bán kết v Bồ Đào Nha (6 tháng 7 năm 2016) |
Mats Hummels | Đức | v Slovakia ở vòng 16 đội (26 tháng 6 năm 2016) v Ý ở tứ kết (2 tháng 7 năm 2016) |
Bán kết v Pháp (7 tháng 7 năm 2016) |
Những điều chỉnh luật bóng đá được áp dụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Trong lúc tổ trọng tài đang kiểm tra sân bãi trước giờ thi đấu, nếu một cầu thủ nào đó có hành vi lăng mạ, xúc phạm, chửi bới trọng tài thì sẽ bị trọng tài phạt thẻ đỏ. Đội bóng có cầu thủ bị thẻ đỏ trước giờ thi đấu vẫn được ra sân với 11 cầu thủ nhưng sẽ bị mất đi một quyền thay người.
- Trước đây mỗi khi giao bóng, quả bóng bắt buộc phải được đẩy về phía trước. Quy định mới cho phép đội giao bóng có quyền đưa quả bóng đi về bất kỳ hướng nào.
- Từ trước đến nay, luật bóng đá quy định rằng cầu thủ cố tình ngăn cản bàn thắng bằng tay (ngoại trừ thủ môn) hay phạm lỗi thô bạo trong vòng cấm địa sẽ bị phạt thẻ đỏ, đồng thời đội của cầu thủ đó phải chịu quả phạt đền. Theo quy định mới, cầu thủ phạm lỗi trong vòng cấm địa như ngáng chân, kéo áo, xô đẩy, xoạc sau,... chỉ bị phạt thẻ vàng (trước đây là thẻ đỏ) và đội bóng bị phạt đền.
- Khi chạy đà chuẩn bị sút phạt 11m, cầu thủ không được quyền dùng động tác giả (trước đây được phép), nếu vi phạm sẽ bị thẻ vàng. Trong trường hợp vi phạm và bóng đã vào lưới thì buộc phải đá lại. Nếu bóng không vào lưới, đối phương sẽ được hưởng quả đá gián tiếp trở lên (hủy bỏ phạt đền) nếu thời gian thi đấu chính thức chưa kết thúc.
Bảng xếp hạng giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bồ Đào Nha | 7 | 3 | 4 | 0 | 9 | 5 | +4 | 13 | Vô địch |
2 | Pháp (H) | 7 | 5 | 1 | 1 | 13 | 5 | +8 | 16 | Á quân |
3 | Wales | 6 | 4 | 0 | 2 | 10 | 6 | +4 | 12 | Bị loại ở bán kết |
4 | Đức | 6 | 3 | 2 | 1 | 7 | 3 | +4 | 11 | |
5 | Ý | 5 | 3 | 1 | 1 | 6 | 2 | +4 | 10 | Bị loại ở tứ kết |
6 | Bỉ | 5 | 3 | 0 | 2 | 9 | 5 | +4 | 9 | |
7 | Ba Lan | 5 | 2 | 3 | 0 | 4 | 2 | +2 | 9 | |
8 | Iceland | 5 | 2 | 2 | 1 | 8 | 9 | −1 | 8 | |
9 | Croatia | 4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 4 | +1 | 7 | Bị loại ở vòng 16 đội |
10 | Tây Ban Nha | 4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 6 | |
11 | Thụy Sĩ | 4 | 1 | 3 | 0 | 3 | 2 | +1 | 6 | |
12 | Anh | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 4 | 0 | 5 | |
13 | Hungary | 4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 8 | −2 | 5 | |
14 | Slovakia | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 6 | −3 | 4 | |
15 | Cộng hòa Ireland | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 6 | −3 | 4 | |
16 | Bắc Ireland | 4 | 1 | 0 | 3 | 2 | 3 | −1 | 3 | |
17 | Thổ Nhĩ Kỳ | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | −2 | 3 | Bị loại ở vòng bảng |
18 | Albania | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 3 | |
19 | România | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 | −2 | 1 | |
20 | Thụy Điển | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 3 | −2 | 1 | |
21 | Cộng hòa Séc | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | −3 | 1 | |
22 | Áo | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 | |
23 | Nga | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 | −4 | 1 | |
24 | Ukraina | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 5 | −5 | 0 |
(H) Chủ nhà
An ninh
[sửa | sửa mã nguồn]Giải đấu năm 2016 chứng kiến nhiều vụ bạo loạn nghiêm trọng giữa cổ động viên côn đồ với các quốc tịch khác nhau, và bạo lực liên quan đến người hâm mộ, cả trên khán đài nơi mà trận đấu đã diễn ra, và ở các thành phố gần sân vận động. Cả những người tổ chức và các quan chức Chính phủ ở một số quốc gia đã lên án mọi bạo lực, và đề nghị các biện pháp trừng phạt khác nhau bao gồm cả việc loại các đội ra khỏi giải đấu và một lệnh cấm rượu. Bạo lực lan rộng thêm ra một phần là do 1 nhóm khoảng 150 cổ động viên côn đồ Nga tổ chức rất khôn khéo.[97]
Trận khai mạc
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi giải bóng đá bắt đầu, nhiều người hâm mộ đã có mặt tại các địa điểm khác nhau. Vào ngày 10 tháng 6 tại Marseille có cuộc bạo động giữa côn đồ bóng đá Anh, người dân địa phương và cảnh sát. Cảnh sát đã phải sử dụng hơi cay để giải tán đám đông. Một nhóm người Anh đã hát các ca khúc như "ISIS, where are you?" ("IS, các ngươi đang ở đâu?"), khiêu khích một số thanh niên xuất xứ từ Maghreb. Một người hâm mộ và một người đàn ông địa phương đã bị bắt giữ.[98] Các fan sau đó phàn nàn rằng, cảnh sát đã có những đối đầu không cần thiết, và kích động vấn đề thêm nữa. 6 người hâm mộ Anh sau đó đã bị bắt và bị buộc tội ném chai vào cảnh sát hoặc các người hâm mộ khác.[99] Một fan người Anh bị đưa vào bệnh viện trong tình trạng nghiêm trọng, trong khi, hàng chục người khác bị thương trong các vụ đụng độ.[100][101] 2 fan Anh đầu tiên ném chai vào cảnh sát đã bị án tù 3 tháng và bị cấm vào Pháp 2 năm.[102]
Thị trấn này trong Giải bóng đá vô địch thế giới 1998 tại Pháp, đã là nơi xảy ra các cuộc đụng độ bạo lực giữa côn đồ bóng đá Anh và thanh niên địa phương.[103]
Trận bế mạc
[sửa | sửa mã nguồn]Trong thời gian diễn ra trận chung kết, ở khu fanzone dưới chân tháp Eiffel, bạo loạn xảy ra vì một nhóm các CĐV cố gắng đột nhập vào fanzone khi không có sự cho phép.[104] Cảnh sát Pháp bắt khoảng 40 người vì bạo lực và các vi phạm khác trước và sau khi đội tuyển bóng đá nước này bị đội Bồ Đào Nha đánh bại trong trận chung kết ở Paris.[105]
Truyền thông
[sửa | sửa mã nguồn]Trò chơi điện tử (Video trò chơi)
[sửa | sửa mã nguồn]Trò chơi điện tử của UEFA Euro 2016 được phát hành miễn phí công ty giải trí Konami dưới định dạng nội dung số tải về (DLC) trên Pro Evolution Soccer (PES) 2016.[106][107] Phần DLC này bắt đầu có sẵn cho những người chơi Pro Evolution Soccer 2016 vào ngày 24 tháng 3 năm 2016 trên nhiều thiết bị khác nhau, bao gồm PlayStation 3, PlayStation 4, Xbox 360, Xbox One và Microsoft Windows.[108] Trò chơi được phát hành cả dưới định dạng đĩa trò chơi và trò chơi kĩ thuật số vào ngày 21 tháng 4 năm 2016 cho PlayStation 3 và PlayStation 4.[108]
Biểu trưng và khẩu hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu trưng chính thức của UEFA Euro 2016 được công bố vào ngày 26 tháng 6 năm 2013 trong một buổi lễ tại Pavillon Cambon Capucines ở Paris.[109] Thiết kế của biểu trưng được dựa trên chủ đề "Tôn vinh vẻ đẹp bóng đá". Biểu trưng này mô tả chiếc cúp Henri Delaunay với ba màu lam, trắng và đỏ trên quốc kì của nước Pháp, bao quanh là những khối hình và đường nét tượng trưng cho những yếu tố và chuyển động nghệ thuật trong bóng đá.[110]
Ngày 17 tháng 10 năm 2013, UEFA công bố khẩu hiệu chính thức của giải đấu: Le Rendez-Vous. Khi được hỏi về ý nghĩa, Jacques Lambert, Chủ tịch Ban tổ chức Euro 2016 phát biểu rằng câu khẩu hiệu "có nhiều hơn là một lời nhắc nhở về ngày tháng (...) và địa điểm thi đấu". Ông giải thích thêm rằng "UEFA đang gửi lời mời dành cho tất cả người hâm mộ bóng đá trên toàn thế giới và cho những người yêu thích những sự kiện lớn, một lời mời để được gặp gỡ nhau và chia sẻ những cảm xúc về một giải đấu lớn."[110][111]
Bóng thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Quả bóng thi đấu chính thức, kể từ vòng 1/8 của EURO năm đó thay thế cho trái bóng Beau Jeu, được công bố vào ngày 12 tháng 11 năm 2015 bởi cựu cầu thủ người Pháp Zinédine Zidane.[112] Quả bóng có tên tiếng Pháp là "Beau Jeu" (tạm dịch: trận đấu đẹp), do hãng thể thao Adidas sản xuất trong vòng 18 tháng. Chất liệu làm nên trái bóng này rất tương đồng với quả bóng Adidas Brazuca tại World Cup 2014. Một số ít những cải thiện của Adidas cho Beau Jeu là cấu tạo bề mặt giúp bám tay hơn (dành cho các thủ môn), và dễ nhìn từ xa hơn với 3 màu chủ đạo của trái bóng là đỏ, trắng, xanh da trời (màu quốc kỳ Pháp). Không thể thiếu là dòng chữ EURO 2016 ngay ở mặt chính.[113]
Kể từ vòng 1/8, trái bóng Fracas Euro 2016 Final thay thế cho trái bóng Beau Jeu ở giai đoạn vòng bảng. Tiền vệ người Pháp Paul Pogba đã trở thành gương mặt đại diện để quảng bá cho trái bóng Fracas Euro 2016 Final. Cái tên "Fracas" được hiểu là "Vụ nổ", mang thông điệp hy vọng vào những màn trình diễn bùng nổ của các đội ở vòng knock-out tới. Trái bóng Adidas Fracas Euro 2016 Final được thiết kế riêng biệt với những họa tiết 3D trên thân bóng. Với tông màu chủ đạo là màu trắng, kết hợp với những sắc thái khác nhau của đỏ và xanh biển (những màu trên quốc kỳ Pháp). Về cấu tạo, trái bóng Adidas Fracas Euro 2016 Final cũng giống như trái bóng Beau Jeu có nhiều điểm tương đồng với sản phẩm tiền nhiệm Adidas Brazuca. Thiết kế 6 miếng được mang trở lại ở phiên bản này, giúp trái bóng bay quỹ đạo ổn định hơn, chính xác hơn và hỗ trợ cầu thủ kiểm soát bóng tốt hơn trong mọi điều kiện thời tiết.[114]
Bài hát chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]"This One's for You" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của David Guetta và Zara Larsson | ||||
Phát hành | 13 tháng 5 năm 2016 | |||
Thể loại | Nhạc điện tử | |||
Thời lượng | 3:27 | |||
Hãng đĩa | Parlophone | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của David Guetta | ||||
| ||||
Thứ tự đĩa đơn của Zara Larsson | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"This One's for You" trên YouTube |
Bài hát mở đầu chính thức cho giải vô địch bóng đá là "This One's For You" của David Guetta hợp tác với Zara Larsson, và bài hát kết thúc chính thức là "Free Your Mind" của Maya Lavelle.[115][116][117] Một báo cáo cho rằng David Guetta đã kêu gọi một triệu người hâm mộ góp giọng trong bài hát chính thức này thông qua một trang mạng.[118]
Linh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật chính thức của giải đấu, Super Victor, được công bố vào ngày 18 tháng 11 năm 2014.[119] Cậu là một người hùng nhí trong trang phục bóng đá của Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp, với áo choàng đỏ ở đằng sau, nhằm làm nổi bật màu sắc của Quốc kỳ Pháp. Áo choàng, giày và quả bóng được cho là siêu năng lực của cậu bé này. Cậu bé linh vật được xuất hiện lần đầu tiên trong trận đấu giữa Pháp và Thụy Điển tại Sân vận động Vélodrome, Marseille vào ngày 18 tháng 11 năm 2014. Tên của linh vật được công bố vào ngày 30 tháng 11 năm 2014 sau khi nhận được hơn 50.000 bình chọn từ cộng đồng trên trang web chính thức của UEFA, vượt qua hai đề cử tên còn lại là "Driblou" và "Goalix".[120] Linh vật được dựa trên ý tưởng về sự vinh quang với những năng lực siêu nhiên mà cậu bé có được khi tìm thấy chiếc áo choàng ma thuật, giày và quả bóng.[121]
Tên của linh vật này bị trùng với tên của một loại đồ chơi tình dục. UEFA phát biểu rằng sự trùng khớp này không phải là trách nhiệm của họ khi mà tên linh vật hoàn toàn là do người hâm mộ bình chọn. Vì vậy, cái tên này vẫn được giữ nguyên.[122]
Nhà tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà tài trợ quốc tế | Nhà tài trợ quốc gia |
---|---|
Phát thanh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d “France forward Antoine Griezmann wins Golden Boot”. UEFA.com (Union of European Football Associations). ngày 10 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
France forward Antoine Griezmann claimed the UEFA EURO 2016 adidas Golden Boot with six goals, three ahead of Silver Boot laureate Cristiano Ronaldo and Bronze Boot winner Olivier Giroud.
- ^ “Antoine Griezmann named Player of the Tournament”. UEFA. ngày 12 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b “Renato Sanches named Young Player of the Tournament”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
New European champion Renato Sanches has been chosen above Kingsley Coman and Portugal team-mate Raphael Guerreiro for the SOCAR Young Player of the Tournament award.
Lỗi chú thích: Thẻ<ref>
không hợp lệ: tên “young-player” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ a b c “UEFA EURO 2016: key dates and milestones”. UEFA.com. ngày 1 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b c “UEFA EURO 2016 steering group meets in Paris”. UEFA.com. ngày 23 tháng 10 năm 2012.
- ^ “UEFA approves 24-team Euro from 2016”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
- ^ Xem thêm: Bạo loạn tại giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
- ^ FIFA.com. “FIFA Confederations Cup Russia 2017 - Teams - FIFA.com”. FIFA.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
- ^ “France chosen to host Euro 2016”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012.
- ^ AFP: France win race to host Euro 2016
- ^ “UEFA EURO 2016 steering group meets in Paris”. UEFA.com. ngày 23 tháng 10 năm 2012.
- ^ “UEFA EURO 2016: key dates and milestones”. UEFA.com. ngày 1 tháng 2 năm 2013.
- ^ “UEFA EURO 2016 qualifying format”. UEFA.com.
- ^ “UEFA EURO 2016 regulations published”. UEFA.com. 18 tháng 12 năm 2013.
- ^ a b c “Regulations of the UEFA European Football Championship 2014-16” (PDF). UEFA.com.
- ^ “UEFA EURO 2016: How all the teams qualified”. UEFA. 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
- ^ “UEFA EURO 2016: How all the teams qualified”. UEFA. 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Finals draw”. UEFA.com.
- ^ “UEFA EURO 2016 finals draw made in Paris”. UEFA.com. ngày 12 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c Các đội nghiễm nhiên nằm ở nhóm một trong EURO là: Chủ nhà và đội vô địch kì trước.
- ^ “EURO 2016 play-off, final tournament draw info”. UEFA. ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
- ^ “UEFA EURO 2016 draw pots take shape”. UEFA. ngày 14 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
- ^ “EURO 2016 draw pots confirmed for 12 December”. UEFA.com. ngày 17 tháng 11 năm 2015.
- ^ “National team coefficients overview” (PDF). UEFA. ngày 14 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Eighteen referees appointed for UEFA EURO 2016”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b “Full UEFA EURO 2016 referee teams named”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Российский судья Антон Аверьянов не будет работать на Евро-2016” [Russian referee Anton Averyanov will not work at Euro 2016]. Sport.ru (bằng tiếng Nga). ngày 27 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
- ^ “il team arbitrale che rappresenterà l'Italia all'Europeo 2016” [The refereeing team that will represent Italy at the European Championship 2016]. Italian Football Federation (bằng tiếng Ý). ngày 25 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
- ^ “France To Host Euro 2016 at Eleven Venues”. Supersport. Reuters. 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập 16 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Strasbourg se rétracte” [Strasbourg pulls out]. Sport24 (bằng tiếng Pháp). 29 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2013. Truy cập 19 tháng 7 năm 2011.
- ^ Bisson, Mark (17 tháng 6 năm 2011). “France gets go-ahead to stage Euro 2016 in 11 host cities”. World Football Insider. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
- ^ “France to host Euro 2016 at 11 venues”. Reuters. Dawn. 17 tháng 6 năm 2011. Truy cập 6 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Nancy renonce à accueillir l'Euro 2016” [Nancy gives up Euro 2016 hosting]. Agence France-Presse (bằng tiếng Pháp). Le Monde. 2 tháng 12 năm 2011. Truy cập 4 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Executive Committee confirms EURO 2016 venues”. UEFA.com. 25 tháng 1 năm 2013.
- ^ “UEFA EURO 2016 base camp catalogue launched”. UEFA. ngày 5 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Where will your team be based at EURO 2016?”. UEFA. ngày 2 tháng 3 năm 2016.
- ^ “UEFA EURO 2016 match schedule announced”. UEFA.com. 25 tháng 4 năm 2014.
- ^ “UEFA Euro 2016 Match Schedule” (PDF). UEFA.com.
- ^ “Full Time Summary – France v Romania” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Albania v Switzerland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Romania v Switzerland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – France v Albania” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Romania v Albania” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Switzerland v France” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Wales v Slovakia” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – England v Russia” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Russia v Slovakia” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – England v Wales” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Russia v Wales” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Slovakia v England” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Poland v Northern Ireland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Germany v Ukraine” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Ukraine v Northern Ireland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Germany v Poland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Ukraine v Poland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Northern Ireland v Germany” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Turkey v Croatia” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Spain v Czech Republic” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Czech Republic v Croatia” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Spain v Turkey” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Czech Republic v Turkey” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Croatia v Spain” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Republic of Ireland v Sweden” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Belgium v Italy” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Italy v Sweden” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Belgium v Republic of Ireland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Italy v Republic of Ireland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Sweden v Belgium” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Austria v Hungary” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Portugal v Iceland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Iceland v Hungary” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Portugal v Austria” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Iceland v Austria” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Hungary v Portugal” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Switzerland v Poland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Wales v Northern Ireland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Croatia v Portugal” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – France v Republic of Ireland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Germany v Slovakia” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Hungary v Belgium” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Italy v Spain” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – England v Iceland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Poland v Portugal” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Wales v Belgium” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Germany v Italy” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – France v Iceland” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Portugal v Wales” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Germany v France” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 7 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Full Time Summary – Portugal v France” (PDF). UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
- ^ “UEFA Euro 2016 – Statistics – UEFA EURO 2016 in numbers”. Union of European Football Associations (UEFA.com). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
- ^ “UEFA EURO 2016 Finals – UEFA.com”. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2016.
- ^ “UEFA EURO 2016 Team of the Tournament revealed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b c d e f g h “UEFA Euro 2016 prize money substantially increased”. UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Booking List before Final tournament Matchday 1” (PDF). UEFA.
- ^ “10 điều chỉnh luật bóng đá có thể áp dụng ở EURO 2016”.
- ^ “Những điều chỉnh về luật bóng đá tại Euro 2016”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2016.
- ^ Krawalle in Marseille: Polizei konnte keinen russischen Hooligan fassen. In: Die Zeit. Hamburg 13. Juni 2016, ISSN 0044-2070 (http://www.zeit.de/sport/2016-06/krawalle-marseille-em-russische-hooligans).
- ^ “Euro 2016: England fan arrested after Marseille clash”. BBC News. ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ “England fans sentenced to prison for Euro 2016 violence”. CNN. ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ “England fan in coma after Euro 2016 violence”. BBC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ Ough, Tom; Morgan, Tom (ngày 11 tháng 6 năm 2016). “England fan fighting for his life and dozens more injured as English fans and Russian thugs clash at Euro 2016 in Marseille”. The Telegraph. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
- ^ “First England fans jailed after Marseille violence”. Eurosport. ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ http://www.welt.de/politik/ausland/article156115445/Englische-Fans-provozieren-Massenpruegelei-mit-IS-Rufen.html. Đã bỏ qua tham số không rõ
|hrsg=
(gợi ý|publisher=
) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ|werk=
(gợi ý|work=
) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ|titel=
(gợi ý|title=
) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ|zugriff=
(gợi ý|access-date=
) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ|datum=
(gợi ý|date=
) (trợ giúp);|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “Bạo động dưới tháp Eiffel giữa trận chung kết Euro 2016”.
- ^ “Cảnh sát Pháp bắt 40 người trong bạo động Euro”.
- ^ “UEFA EURO 2016 Content Will Be Free for Existing PES 2016 Users”. Pro Evolution Soccer. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “UEFA EURO 2016 - UEFA.com”. UEFA.com.
- ^ a b “Konami to release UEFA Euro 2016 game in April”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “UEFA EURO 2016 logo Launch” (PDF). UEFA.com. ngày 26 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013.
- ^ a b “Euro 2016_ Thắng 1 trận nhận vài chục tỷ”. vtc.vn. ngày 3 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2016. Truy cập 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “UEFA EURO 2016: 'Le Rendez-Vous'”. UEFA.com. ngày 17 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Zidane reveals Beau Jeu as official match ball”. UEFA.com. ngày 12 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Lịch sử trái bóng qua các kỳ EURO”.
- ^ “EURO 2016 sử dụng bóng thi đấu mới từ vòng knock-out”.
- ^ “UEFA Euro 2016 Information & Schedule”.
- ^ “This One's For You”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “David Guetta Gets One Million Fans for Euro Song”. UEFA. UEFA. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
- ^ “David Guetta Is Seeking One Million Fans for UEFA Anthem”. EDM Tunes. EDM Tunes. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Introducing the UEFA EURO 2016 mascot”. UEFA.com. ngày 18 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
- ^ [1] Lưu trữ 2016-06-19 tại Wayback Machine UEFA.com. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2014
- ^ “EURO mascot name revealed as Super Victor”. UEFA.com. ngày 30 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Euro 2016: Uefa red-faced as mascot shares name with sex toy”. The Guardian. ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
- ^ “adidas on board for UEFA EURO 2012”. UEFA.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
The long-term partnership between UEFA and adidas is to continue with rights granted to UEFA EURO 2012™ and 2016™ plus all other national-team competitions until 2017.
- ^ UEFA. “Carlsberg signs as Official Sponsor for UEFA national team competitions”. UEFA.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Coca-Cola signs for Euro 2012, 2016”. UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Continental to sponsor Euro 2012 and 2016”. UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Hisense signs as UEFA EURO 2016 global sponsor”. UEFA.org. UEFA. ngày 14 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Hyundai-Kia joins as official sponsor for UEFA Euro 2012™ and UEFA Euro 2016™”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
- ^ “McDonald's signed up as official Euro sponsor”. UEFA.org. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Orange joins Uefa Euro 2016 as global partner”. SportsPro. ngày 28 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
- ^ “SOCAR signs as Official Sponsor for UEFA national team competitions”. UEFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Turkish Airlines joins UEFA EURO 2016 as Official Airline Partner”. UEFA.org. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Abritel-HomeAway: EURO's sixth national sponsor”. UEFA.org. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Crédit Agricole joins EURO national sponsors”. UEFA.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
- ^ “FDJ is first UEFA EURO 2016 national sponsor”. UEFA.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
- ^ “La Poste to deliver Uefa Euro 2016 tickets”. SportsPro. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Recruiter PROMAN signed up as EURO sponsor”. UEFA.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
- ^ “SNCF arrives as fourth national EURO sponsor”. UEFA.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.