Bước tới nội dung

Đại học Trinity, Cambridge

52°12′25″B 0°06′53″Đ / 52,207°B 0,1146°Đ / 52.2070; 0.1146 (Trinity College)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Trinity College, Cambridge)
Trường Đại học Trinity
Sân trường Đại học Trinity

Bản mẫu:Scarf/University of Cambridge

Trinity College scarf
Thành lập1546; 478 năm trước (1546)
Sáng lậpHenry VIII của Anh
Tài trợ£1.87bn (2021)[1]
Cử nhânDame Sally Davies
Vị trí
Visitor Charles III, The Crown ex officio[2]

Đại học Trinity là một trường đại học cấu thành từ Đại học Cambridge.[3] Vua Henry VIII thành lập trường vào năm 1546, Trinity là một trong những trường đại học lớn nhất Cambridge,[4] với khoản tài trợ lớn nhất so với bất kỳ trường đại học nào tại Cambridge hoặc Oxford. Trinity có kiến trúc đặc biệt nhất ở Cambridge với Đại sảnh được cho là lớn nhất ở châu Âu.[5] Về mặt học thuật, Trinity có thành tích xuất sắc được đo bằng Bảng Tompkins (bảng xếp hạng không chính thức hàng năm của các trường đại học Cambridge), đứng đầu từ năm 2011 đến 2017.[6] Trinity là trường đại học có thành tích hàng đầu trong kỳ thi đại học 2020-21, đạt tỷ lệ loại giỏi cao nhất.[7]

Các cựu sinh viên của Trinity đã nhận đến 34 giải Nobel trong tổng số 121 giải mà các thành viên của Đại học Cambridge nhận (cao nhất so với bất kỳ trường đại học nào ở Oxford hoặc Cambridge).[8] Các thành viên của trường đã nhận được bốn Huân chương Fields, một Giải thưởng Turing và một Giải thưởng Abel.[9] Các cựu sinh viên của Trinity bao gồm cha đẻ của phương pháp khoa học (hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm) Francis Bacon, sáu thủ tướng Anh (cao nhất trong số các trường đại học Cambridge), nhà vật lý Isaac Newton, James Clerk Maxwell, Ernest RutherfordNiels Bohr, nhà toán học Srinivasa RamanujanCharles Babbage, nhà thơ Lord ByronLord Tennyson, nhà văn Vladimir NabokovA.A. Milne, nhà sử học Lord MacaulayG. M. Trevelyan và triết gia Ludwig Wittgenstein, Bertrand Russell, G.E. Moore.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ năm 1575 hiển thị các tòa nhà King's Hall (trên cùng bên trái) và Michaelhouse (trên cùng bên phải) trước khi tái thiết Thomas Nevile.

Nền tảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vua Henry VIII thành lập trường vào năm 1546, từ sự hợp nhất của hai trường hiện có là Michaelhouse (do Hervey de Stanton thành lập năm 1324), và King's Hall (do Edward II thành lập năm 1317 và Edward III xây dựng lại vào năm 1337). Vào thời điểm đó, Henry đã chiếm đất của các tu viện và nhà thờ (Công giáo). Các trường đại học của OxfordCambridge, đều là các tổ chức tôn giáo và khá giàu có, dự kiến sẽ xếp hàng tiếp theo. Nhà vua đã thông qua Đạo luật của Nghị viện một cách hợp lệ, cho phép ông ta đàn áp (và tịch thu tài sản của) bất kỳ trường đại học nào mà ông muốn. Các trường đại học đã nhờ vả các mối quan hệ để cầu xin người vợ thứ sáu của ông là Catherine Parr. Nữ hoàng thuyết phục chồng không đóng cửa mà thành lập một trường đại học mới. Nhà vua không muốn sử dụng quỹ hoàng gia, thay vào đó, ông đã kết hợp hai trường King's Hall và Michaelhouse, cùng với bảy ký túc xá là Physwick (trước đây là một phần của Đại học Gonville và Caius), Gregory's, Ovyng's, Catherine's, Garratt, Margaret's và Tyler's, để thành lập Trinity.

Bản mở rộng của Nevile

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản in năm 1690 của David Loggan cho thấy Sảnh lớn của Nevile (tiền sảnh) và Sảnh của Nevile với Thư viện Wren (nền) – Sảnh mới vẫn chưa được xây dựng

Các vùng đất tu viện do Henry VIII cấp không đủ để đảm bảo sự trỗi dậy cuối cùng của Trinity. Về mặt kiến trúc và sự liên kết của hoàng gia, phải đến Mastership của Thomas Nevile (1593–1615), Trinity mới thừa nhận cả sự rộng rãi và mối liên hệ của nó với giai cấp thống trị kể từ Nội chiến. Khi mới thành lập, Trinity đã nợ rất nhiều trường đại học lân cận: theo cách nói cường điệu của Roger Ascham thì Trinity chẳng hơn gì một khoản cấn trừ thuộc địa.[10] Bốn Tiến sĩ đầu tiên của nó đã được đào tạo tại St John's, và phải đến khoảng năm 1575, số lượng đơn đăng ký của hai trường đại học mới bằng nhau, một vị trí mà họ đã duy trì kể từ Nội chiến.

Trinity thành lập Công viên Khoa học Cambridge, cũng là công viên khoa học đầu tiên tại Anh vào năm 1970
Lễ Tưởng Niệm tại Đại sảnh năm 2018

Vào thế kỷ 20, trường đại học Trinity, St John's và King trong nhiều thập kỷ là nơi tuyển dụng chính cho hội Tông đồ Cambridge, một hội kín ưu tú, trí thức.

Trinity là trường đại học Oxbridge giàu nhất khi sở hữu riêng một khu đất trị giá £800 triệu.[11] Để so sánh, trường đại học giàu thứ hai ở Cambridge là St. John's có tài sản ước tính khoảng £780 triệu, và trường đại học giàu nhất ở Oxford (St. John's) có khoảng £600 triệu.[12] Năm 2005, thu nhập cho thuê hàng năm của Trinity từ các tài sản được báo cáo là vượt quá 20 triệu bảng Anh.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Người thắng giải Nobel

[sửa | sửa mã nguồn]
Amartya Sen
Bertrand Russell
Tên Lĩnh vực Năm
John William Strutt, Nam tước Rayleigh thứ 3 Vật lý 1904
Joseph John (J. J.) Thomson Vật lý 1906
Ernest Rutherford Hóa học 1908
William Bragg Vật lý 1915
Lawrence Bragg Vật lý 1915
Charles Glover Barkla Vật lý 1917
Niels Bohr Vật lý 1922
Francis William Aston Hóa học 1922
Archibald V. Hill Sinh học hoặc y học 1922
Austen Chamberlain Hòa bình 1925
Owen Willans Richardson Vật lý 1928
Frederick Hopkins Sinh học hoặc y học 1929
Edgar Douglas Adrian Sinh học hoặc y học 1932
Henry Dale Sinh học hoặc y học 1936
George Paget Thomson Vật lý 1937
Bertrand Russell Văn học 1950
Ernest Walton Vật lý 1951
Richard Synge Hóa học 1952
John Kendrew Hóa học 1962
Alan Hodgkin Sinh học hoặc y học 1963
Andrew Huxley Sinh học hoặc y học 1963
Brian David Josephson Vật lý 1973
Martin Ryle Vật lý 1974
James Meade Khoa học kinh tế 1977
Pyotr Kapitsa Vật lý 1978
Walter Gilbert Hóa học 1980
Aaron Klug Hóa học 1982
Subrahmanyan Chandrasekhar Vật lý 1983
James Mirrlees Khoa học kinh tế 1996
John Pople Hóa học 1998
Amartya Sen Khoa học kinh tế 1998
Venkatraman Ramakrishnan Hóa học 2009
Sir Gregory Paul Winter Hóa học 2018
Didier Queloz Vật lý 2019

Người nhận huân chương Fields

[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn thành viên hoặc cựu sinh viên của Đại học Trinity đã nhận Huy chương Fields.

Tên Năm
Michael Atiyah 1966
Alan Baker 1970
Richard Borcherds 1998
Timothy Gowers 1998

Thắng giải Turing

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm
James H. Wilkinson 1970

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Trinity College Financial Statements”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ “Statutes of Trinity College, Cambridge”. 2019.
  3. ^ Walker, Timea (21 tháng 1 năm 2022). “Trinity College”. www.undergraduate.study.cam.ac.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2022.
  4. ^ Kirk, Ashley; Peck, Sally (1 tháng 10 năm 2019). “Why Trinity is the best Cambridge college, according to our Oxbridge league table”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ Stephen Brewer, Donald Olson (2006). Best Day Trips from London: 25 Great Escapes by Train, Bus Or Car. Frommer's. p. 56. ISBN 0-470-04453-5.
  6. ^ “Exclusive: Christ's triumphant in 2019 Tompkins Table”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2021.
  7. ^ “Results by College Dashboard”. 15 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ “Research at Cambridge/Nobel Prize”. University of Cambridge. 28 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021.
  9. ^ “Famous Trinity College Medallists and Prize Winners”. Trin.cam.ac.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  10. ^ “The colleges and halls – Trinity College | British History Online”. British-history.ac.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2010.
  11. ^ “Oxford and Cambridge university colleges hold £21bn in riches”. TheGuardian.com. 28 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ Ruddick, Graham (28 tháng 1 năm 2012). “Cambridge's Trinity College buys 50pc stake in Tesco stores”. Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2012.