Bước tới nội dung

Sân vận động Olympic Félix Sánchez

Sân vận động Olympic Félix Sánchez
El Olímpico
(Sân vận động Olympic)
Tập tin:EstadioOlimpicoFelixSanchez.png
Map
Tên cũSân vận động Olympic Juan Pablo Duarte
Vị tríTrung tâm Olympic Juan Pablo Duarte, Santo Domingo, Cộng hòa Dominica
Tọa độ18°28′50″B 69°55′07″T / 18,480454°B 69,918662°T / 18.480454; -69.918662
Chủ sở hữuChính phủ Cộng hòa Dominica
Nhà điều hànhỦy ban Olympic Cộng hòa Dominica
Sức chứa27.000 (bóng đá & điền kinh)
60.000+ (buổi hòa nhạc)
Mặt sânCỏ
Khánh thành1974
Bên thuê sân
Bauger FC (1974–nay)
Atlético Pantoja (1974–nay)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Dominica (1974–nay)

Sân vận động Olympic Félix Sánchez (tiếng Tây Ban Nha: Estadio Olímpico Félix Sánchez) là một sân vận động đa năngSanto Domingo, Cộng hòa Dominica. Sân được xây dựng vào năm 1974 cho Đại hội Thể thao Trung Mỹ và Caribe XII.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân được sử dụng chủ yếu cho bóng đáđiền kinh và cũng được sử dụng như là một địa điểm âm nhạc.

Sân vận động có sức chứa 27.000 người, mặc dù đã có lúc sức chứa tăng lên đến 35.000 người. Đối với các buổi hòa nhạc, sức chứa có thể tăng lên đến 60.000 người. Sân đã tổ chức các môn thi đấu điền kinhmôn bóng đá tại Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 2003.

Sân trước đây được biết đến với cái tên Sân vận động Olympic Juan Pablo Duarte, vì khu liên hợp thể thao nơi sân tọa lạc (Trung tâm Olympic Juan Pablo Duarte); tuy nhiên, tên chính thức thực sự và gần như chưa được biết đến của sân là Sân vận động Olympic Jaime -Capejón- Díaz, để vinh danh một vận động viên đầu thế kỷ 20. Tên của sân vận động đã được thay đổi theo vận động viên vượt rào 400m Félix Sánchez sau khi anh giành huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa hè 2004Athens. Anh đã giành được huy chương vàng thứ hai, chiến thắng cùng một môn thi đấu tại Thế vận hội Mùa hè 2012Luân Đôn.

Các sự kiện & buổi hòa nhạc đáng chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]
Ban nhạc/Nghệ sĩ Sự kiện/Chuyến lưu diễn Ngày Khán giả
Đại hội Thể thao Trung Mỹ và Caribe 1974 1974
Luis Miguel Aries Tour 23 tháng 4 năm 1994
Juan Luis Guerra Forgarate Tour 10 tháng 6 năm 1995 50.000/50.000[1]
Festival Presidente de la Musica Latina 1997 20, 21 & 22 tháng 6 năm 1997 120.000[2]
Festival Presidente de la Musica Latina 1998 26, 27 & 28 tháng 6 năm 1998 155.000[3]
Festival Presidente de la Musica Latina 1999 3, 4 & 5 tháng 6 năm 1999 (92.503/105.000)[4]
Festival Presidente de la Musica Latina 2001 1, 2 & 3 tháng 6 năm 2001 (131.200/131.200)[5]
Festival Presidente de la Musica Latina 2003 21, 22 & 23 tháng 10 năm 2003 55.000[6]
(Buổi biểu diễn cuối cùng)
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 2003
Festival Presidente de la Musica Latina 2005 14, 15 & 16 tháng 10 năm 2005 150.000+
(Tổng cộng)
Juan Luis Guerra 20 Años Tour 27 tháng 12 năm 2005 50.000+[7]
Shakira Oral Fixation Tour 19 tháng 12 năm 2006 50.000[8]
Ricardo Arjona và Wisin & Yandel El Concierto Claro 1 tháng 7 năm 2007[9]
Luis Miguel Cómplices Tour 12 tháng 11 năm 2008
Marcela Gándara Mas que un Anehlo Tour 22 tháng 11 năm 2008
Juan Luis Guerra La Travesia Tour 14 tháng 2 năm 2009 50.000+[10]
Tiësto 28 tháng 3 năm 2009[11]
Ricardo Arjona 5to Piso Tour 30 tháng 5 năm 2009
Daddy Yankee, Don Omar, Gilberto Santa Rosa, IlegalesHector Acosta Idolos Latinos 3 tháng 10 năm 2009
Jonas Brothers Jonas Brothers World Tour 2009 25 tháng 10 năm 2009 25.000[12]
The Killers Day & Age World Tour 13 tháng 11 năm 2009
Crystal Lewis, Funky, Gadiel EspinozaNancy Amancio Megafest Cristiano 14 tháng 11 năm 2009 20.000+[13]
Aventura The Last Tour 12 tháng 2 năm 2010 60.000[14][15]
Festival Presidente de la Musica Latina 2010 27–29 tháng 8 năm 2010
Maroon 5 28 tháng 12 năm 2010
Shakira The Sun Comes Out World Tour 30 tháng 3 năm 2011 50.000[16]
Enrique Iglesias & Tito El Bambino Cierre del Verano Presidente 2011 2 tháng 9 năm 2011
Britney Spears Femme Fatale Tour 8 tháng 12 năm 2011 15.000[17]
Marcela Gándara & Jesus Adrian Romero El brillo de mis ojos[18] 16 tháng 12 năm 2011
Juan Luis Guerra A son de Guerra Tour 16 tháng 6 năm 2012 42.000[19]
Wisin & YandelPrince Royce Verano Presidente 7 tháng 9 năm 2012 45.000[20]
Romeo Santos The King Stays The King Tour 15 & 22 tháng 12 năm 2012 50.000+
(mỗi buổi biểu diễn)[21]
Justin Bieber Believe Tour 22 tháng 10 năm 2013 11.321/21.850[22]
Jesus Adrian Romero 21 tháng 12 năm 2013 15.000+[23]
Festival Presidente de la Musica Latina 2014 3, 4 & 5 tháng 10 năm 2014 120.000[24]
(Tổng cộng)
Romeo Santos Formula Vol. 2 Tour 20 tháng 12 năm 2014 60.000+[25]
(Kỷ lục)
Festival Presidente de la Musica Latina 2017 3, 4 & 5 tháng 11 năm 2017 120.000+[24]
(Tổng cộng)
Daddy Yankee Tamo en Vivo Tour 16 tháng 12 năm 2017
Barbarela 2018 30 tháng 5 năm 2018 25.000
Romeo Santos Golden Tour 17 tháng 12 năm 2018 50.000[26]
Luis Miguel Mexico por siempre tour 29 tháng 3 năm 2019 20.000[27]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Inc, Nielsen Business Media (ngày 22 tháng 7 năm 1995). Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. tr. 14. juan luis guerra estadio olimpico santo domingo 1992.
  2. ^ Inc, Nielsen Business Media (ngày 12 tháng 7 năm 1997). Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc.
  3. ^ Inc, Nielsen Business Media (ngày 1 tháng 8 năm 1998). Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. tr. 57. Estadio Juan Pablo Duarte Billboard.
  4. ^ Inc, Nielsen Business Media (ngày 3 tháng 7 năm 1999). Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. tr. 18. Estadio Olimpico Santo Domingo Billboard.
  5. ^ Inc, Nielsen Business Media (ngày 8 tháng 10 năm 2005). Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc.
  6. ^ “Chayanne cerró con éxito festival - OCT. 23, 2003 - Música - Historicos - EL UNIVERSO”. www.eluniverso.com. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ “Los conciertos más concurridos del 2005”. Hoy Digital (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 19 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ “Shakira cerró su gira "Fijación Oral 2006" con "broche de oro". Emol (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 20 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ Polanco, Fausto (ngày 1 tháng 2 năm 2018). “Ricardo Arjona, el que más boletas vende y en menos tiempo en el país”. El Día (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ “Juan Luis Guerra más que un concierto en Santo Domingo. - Fiestas & Personalidades”. www.fiestasypersonalidades.com. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  11. ^ “DJ Tiesto 'pinchará' en el Estadio Olímpico”. El Nacional. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  12. ^ “Histeria con Jonas Brothers”. El Nacional. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  13. ^ “MEGAFEST CRISTIANO REUNE a MAS DE 20 MIL EN ESTADIO OLIMPICO - Diario Dominicano”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  14. ^ “Aventura llena estadio Olímpico”. Tripeo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.[liên kết hỏng]
  15. ^ “Aventura llena estadio Olímpico; multitud aclama agurupación bachata”. El Nacional. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  16. ^ “Shakira abarrota Estadio Olímpico con su gira "Salió el Sol" - Acento - El más ágil y moderno diario electrónico de la República Dominicana”. Acento (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 31 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  17. ^ Redacción, La (ngày 9 tháng 12 năm 2011). “Britney Spear: Buen show ante escaso público en Dominicana”. DiarioDigitalRD (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  18. ^ “Concierto cristiano”. Hoy Digital (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 7 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  19. ^ “Juan Luis Guerra llena el estadio Olímpico a pesar de la lluvia”. www.diariolibre.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  20. ^ “El Verano Presidente cierra en grande ante 45,000 personas”. www.diariolibre.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  21. ^ Peguero, José (ngày 16 tháng 12 năm 2012). “Romeo Santos revienta el Estadio Olímpico y lleva grandes estrellas a su concierto como invitados”. Ensegundos.do (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  22. ^ “WebCite query result”. www.webcitation.org. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019. Chú thích có tiêu đề chung (trợ giúp)
  23. ^ Bonnin, Lety (ngày 23 tháng 12 năm 2013). “Jesús Adrián Romero se presentó ante mas de 15,000 personas - CDN - El Canal de Noticias de los Dominicanos” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  24. ^ a b RD, Metro. “Festival Presidente tuvo grandiosas cifras”. Metro Republica Dominicana (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  25. ^ “Romeo Santos abarrotó el Estadio Olímpico, usado por primera vez en 360 para un concierto - Acento - El más ágil y moderno diario electrónico de la República Dominicana”. Acento (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 21 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  26. ^ “Romeo Santos suma más éxito a su carrera y llena el Estadio Olímpico”. El Día (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 17 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  27. ^ Diario, Listin (ngày 29 tháng 3 năm 2019). “El Olímpico recibirá hoy a 20 mil personas”. listindiario.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. events Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine
  2. concerts
  3. installation
  4. stadium data Lưu trữ 2017-02-16 tại Wayback Machine
Tiền nhiệm:
Sân vận động Canad Inns
Winnipeg
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Lễ khai mạc và bế mạc

2003
Kế nhiệm:
Sân vận động Maracanã
Rio de Janeiro