Bước tới nội dung

Papua (tỉnh)

Papua
—  Tỉnh có vị thế đặc biệt  —
Hiệu kỳ của Papua
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Papua
Huy hiệu
Tên hiệu: Bumi Cenderawasih (tiếng Indonesia)
"Land of Paradisaea"
Khẩu hiệuKarya Swadaya (tiếng Phạn)
"Làm việc bằng chính sức mình"
Vị trí Papua thuộc Indonesia
Vị trí Papua thuộc Indonesia
OpenStreetMap
Map
Papua trên bản đồ Thế giới
Papua
Papua
Trực thuộc sửa dữ liệu
Thành lập27 tháng 12 năm 1949[1]
Dưới thẩm quyền Indonesia1 tháng 5 năm 1963[2]
Phân chia mới nhất30 tháng 6 năm 2022[3]
Thủ phủJayapura
Phân cấp8 huyện và 1 thành phố
Diện tích[4]
 • Tổng cộng82.680,95 km2 (3,192,329 mi2)
Dân số (mid 2022 estimate)[5]
 • Tổng cộng1.034.956
 • Mật độ0,13/km2 (0,32/mi2)
Nhân khẩu
 • Dân tộcPapuans, Ambon, Bugis, Buton, Evav/Kei, Java, Makassar, Minahasa, Toraja[6]
 • Ngôn ngữIndonesia (chính thức),
Mã Lai Papua (ngôn ngữ chung), khác[7]
Múi giờGiờ Đông Indonesia (UTC+09:00)
Mã bưu chính98511 - 99976 sửa dữ liệu
Mã ISO 3166ID-PA
Biển số xePA
Thành phố kết nghĩaYamagata sửa dữ liệu
Trang webpapua.go.id

Papua là một tỉnh của Indonesia, bao gồm vùng ven biển phía bắc của Tây New Guinea cùng với các nhóm đảo ở vịnh Cenderawasih ở phía tây. Tỉnh nhìn chung đi theo ranh giới của khu vực tập quán Tabi Saireri của người Papuan [8][9] Tỉnh Papua giáp với quốc gia có chủ quyền Papua New Guinea ở phía đông, Thái Bình Dương ở phía bắc, vịnh Cenderawasih ở phía tây, và các tỉnh Trung PapuaPapua Cao nguyên ở phía nam. Tỉnh này cũng có chung đường biên giới trên biển với Palau ở Thái Bình Dương. Sau khi tách 20 huyện để tạo ra ba tỉnh mới là Trung Papua , Papua Cao nguyên và Nam Papua vào ngày 30 tháng 6 năm 2022, tỉnh Papua mới còn lại được chia thành tám huyện (kabupaten) và một thành phố (kota), thủ phủ tỉnh là Jayapura. Tỉnh có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên, như vàng, niken, dầu mỏ.[10] Papua, cùng với năm tỉnh khác của Papua, có mức độ tự trị cao hơn so với các tỉnh khác của Indonesia .[11]

Đảo New Guinea đã có dân cư sinh sống hàng chục nghìn năm. Các thương nhân châu Âu bắt đầu lui tới khu vực này vào khoảng cuối thế kỷ 16 để buôn bán gia vị. Cuối cùng, Đế quốc Hà Lan nổi lên với vị thế là nhà lãnh đạo thống trị trong cuộc chiến gia vị, sáp nhập phần phía tây của New Guinea vào thuộc địa Đông Ấn Hà Lan. Người Hà Lan ở lại New Guinea cho đến năm 1962, dù cho các phần khác của thuộc địa cũ tuyên bố độc lập với tên gọi Cộng hòa Indonesia vào năm 1945.[12] Sau các cuộc đàm phán và xung đột với chính phủ Indonesia, người Hà Lan chuyển giao Tây New Guinea cho Liên Hiệp Quốc, rồi được chuyển giao cho Indonesia sau Đạo luật Tự do Lựa chọn gây tranh cãi.[13] Tỉnh này trước đây có tên là Irian Jaya và bao gồm toàn bộ Tây New Guinea cho đến khi thành lập tỉnh Tây Papua (sau đó là Tây Irian Jaya) vào năm 2001. Năm 2002, Papua lấy tên hiện tại và được trao quy chế tự trị đặc biệt theo luật pháp Indonesia.

Điều tra dân số năm 2020 cho thấy dân số tỉnh là 4.303.707, trong đó phần lớn theo Cơ Đốc giáo.[14][15] Ước tính chính thức cho giữa năm 2022 là 4.418.581[16] trước khi chia tỉnh thành bốn tỉnh riêng biệt. Ước tính chính thức về dân số vào giữa năm 2022 của tỉnh bị giảm còn 1.034.956.[17] Vùng nội địa chủ yếu là dân cư thuộc dân tộc Papua, trong khi các thị trấn ven biển là nơi sinh sống của hậu duệ từ hôn nhân giữa người Papua, người Melanesia và người Austronesia, bao gồm các nhóm dân tộc Indonesia. Những người di cư từ phần còn lại của Indonesia cũng có xu hướng sống ở các vùng ven biển.[18] Tỉnh này cũng là nơi sinh sống của một số dân tộc chưa được tiếp xúc.[19]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện (kabupaten) và thành phố (kota) được liệt kê dưới đây với diện tích và dân số của chúng tại cuộc điều tra dân số năm 2020 và các ước tính chính thức tiếp theo vào giữa năm 2022,[20] cùng với Chỉ số phát triển con người năm 2020 của mỗi đơn vị hành chính.[21][22]

Huyện Thủ phủ Khu Diện tích
km2
Dân số
điều tra
2020
Population
ước tính
giữa 2022
HDI (2020)
1 T/p Jayapura Abepura, Heram, Muara Tami, South Jayapura, North Jayapura 835,48 398.478 410.852 0,799 (Cao)
2 Biak Numfor Biak Aimando Padaido, Andey, Tây Biak, T/p Biak (Biak), Đông Biak, Bắc Biak, Bondifuar, Bruyadori, Tây Numfor, Đông Numfor, Oridek Orkeri, Padaido, Poiru, Samofa, Swandiwe, Warsa, Yawosi, Yendidori 2.257,78 134.650 135.796 0,722 (Cao)
3 Jayapura Sentani Airu, Demta, Depapre, Ebungfau, South Gresi, Kaureh, Kemtuk, Kemtuk Gresi, Namblong, Nimbokrang, Nimboran, Ravenirara, Sentani, Tây Sentani, Đông Sentani, Unurum Guay, Waibu, Yapsi, Yokari 14.082,21 166.171 171.331 0,717 (Cao)
4 Keerom Waris Arso, Tây Arso, Đông Arso, Kaisenar, Mannem, Senggi, Skanto, Towe, Waris, Web, Yaffi 9.526,32 61.623 62.777 0,664

(Trung bình)

5 Mamberamo Raya Burmeso Benuki, Mamberamo Hilir, Mamberamo Hulu, Trung Mamberamo (Burmeso), Đông Trung Mamberamo, Rufaer, Sawai, Bottom Waropen 28.042,39 36.483 37.616 0,518 (Thấp)
6 Sarmi Sarmi Apawer Hulu, Bonggo, East Bonggo, West Coast, East Coast, East Coast West, Sarmi, South Sarmi, East Sarmi, Top Tor 14.068,37 41.515 42.233 0,636

(Trung bình)

7 Supiori Sorendiweri Aruri Islands, West Supiori, South Supiori, East Supiori, North Supiori 660,61 22.547 23.247 0,623

(Trung bình)

8 Waropen Botawa Demba, Inggerus, Kirihi, Masirei, Oudate, Risei Sayati, Soyoi Mambai, Urei Faisei, Wapoga, Bottom Waropen, Wonti 10.778,76 33.943 34.997 0,649

(Trung bình)

9 Yapen Islands Serui Angkaisera, Anotaurei, Ambai Islands, Kosiwo, Poom, Kurudu Islands, Pulau Yerui, Raimbawi, Teluk Ampimoi, Windesi, Wonawa, West Yapen, South Yapen (Serui), East Yapen, North Yapen, Yawakukat 2.429,03 112.676 116.107 0,677

(Trung bình)

- Tổng cộng 82.680,95 1.008.086 1,l.034.956

(Trung bình)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “PERDA Provinsi Papua No 6 Tahun 2016” (PDF). peraturan.bpk.go.id. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ “Penetapan Presiden RI No 1 Tahun 1963” (PDF). bphn.go.id. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ “DPR Sahkan 3 UU Provinsi Baru, Puan: Jaminan Hak Rakyat Papua dalam Pemerataan Pembangunan”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  4. ^ Faisal, M. (8 tháng 8 năm 2022). “5 Provinsi di Pulau Papua”. KOMPAS.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2022.
  5. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  6. ^ Ananta, Aris; Utami, Dwi Retno Wilujeng Wahyu; Handayani, Nur Budi (27 tháng 6 năm 2016). “Statistics on Ethnic Diversity in the Land of Papua, Indonesia”. Asia & the Pacific Policy Studies. Wiley. 3 (3): 458–474. doi:10.1002/app5.143. hdl:10.1002/app5.143. ISSN 2050-2680. S2CID 156459190.
  7. ^ Gordon, Raymond G. Jr. (2005). “Languages of Indonesia (Papua)”. Ethnologue: Languages of the World. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2009.
  8. ^ “Wilayah Adat Tabi Saireri Sepakati 11 Poin Evaluasi Otsus”. 29 tháng 8 năm 2020.
  9. ^ “Pertemuan Forum Kepala Daerah Tabi Saireri, ini sejumlah Agenda yang dibahas”. [[Yapen Islands (huyện)|]] Official Website. 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2022.
  10. ^ “Sumber Daya Alam Papua – Guru Geografi”. www.gurugeografi.id. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  11. ^ “Perubahan Kedua atas Undang-Undang Nomor 21 Tahun 2001 tentang Otonomi Khusus bagi Provinsi Papua”. peraturan.bpk.go.id. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2023.
  12. ^ Vickers (2005), p. 139
  13. ^ McDonald, Hamish (1980). Suharto's Indonesia. Blackburn, Victoria: Fontana Books. tr. 36. ISBN 978-0-00-635721-6.
  14. ^ “Badan Pusat Statistik: Penduduk Indonesia menurut Provinsi 1971, 1980, 1990, 1995, 2000 dan 2010”. www.bps.go.id. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  15. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2021.
  16. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  17. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  18. ^ Dagur, Ryan (5 tháng 11 năm 2014). “Indonesia's transmigration program threatens Papuans”. Ucanews.
  19. ^ “Papuan Tribes”. www.survival-international.org. Survival International. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
  20. ^ Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  21. ^ “Badan Pusat Statistik Papua: Jumlah Penduduk Proyeksi (Jiwa), 2018–2020”. papua.bps.go.id. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  22. ^ Sugiyanto. “Indeks Pembangunan Manusia (IPM) Provinsi Papua Tahun 2020”. Badan Pusat Statistik Provinsi Papua.